Các hướng nghiên cứu chính
- Việt ngữ học
- Ngôn ngữ học lí thuyết
- Ngôn ngữ học ứng dụng
- Ngôn ngữ và Văn hoá các dân tộc Việt Nam
- Nghiên cứu so sánh – đối chiếu các ngôn ngữ
Các đề tài, dự án tiêu biểu
Theo hướng nghiên cứu Việt ngữ học
- Trần Trí Dõi, Nghiên cứu một số vấn đề so sánh lịch - sử nhóm ngôn ngữ Việt Mường, Đề tài “Đặc biệt cấp Đại học Quốc gia”, QG.07.30.
- Nguyễn Hồng Cổn, Cấu trúc thông tin của câu tiếng Việt. Đề tài khoa học cấp ĐHQG, Hà Nội 2010.
- Vũ Đức Nghiệu, Định hướng bảo tồn và phát huy giá trị của kho mộc bản tại hai chùa Vĩnh Nghiêm và Bổ Đà, Đề tài độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐTĐL-G02/2014.
- Đinh Văn Đức, Tiếng Việt trước thế kỷ XX: những vấn đề cơ bản, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số: QG.TĐ.14.09.
- Nguyễn Hữu Đạt, Tiến trình phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ Việt Nam từ sau 1986 đến nay, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số QG.15.60.
- Trịnh Cẩm Lan, Nghiên cứu trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội hiện nay, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số: QG.TĐ.15.39.
- Nguyễn Văn Chính, Đinh Văn Đức, Đông phương học với Việt ngữ học qua bình diện Từ pháp học tiếng Việt, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số QG.16.37.
- Vũ Đức Nghiệu, Nghiên cứu ngữ pháp lịch sử tiếng Việt (từ và ngữ đoạn), Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số: QG.TĐ.18.51.
Theo hướng Ngôn ngữ học lí thuyết
- Nguyễn Hồng Cổn, Một số vấn đề loại hình và phổ niệm ngôn ngữ. Đề tài khoa học cấp ĐHQG, Hà Nội 2013
- Nguyễn Thiện Giáp, Các khái niệm và thuật ngữ ngôn ngữ học, Đề tài Quỹ KHCN Quốc gia (NAFOSTED), mã số VII2.1-2012.06.
Theo hướng Ngôn ngữ học ứng dụng
- Vũ Đức Nghiệu, Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá trình độ tiếng Việt của học viên quốc tế, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số QG.TĐ.13.17.
Theo hướng Ngôn ngữ và Văn hoá các dân tộc Việt Nam
- Trần Trí Dõi, Nghiên cứu tình hình mù chữ và tái mù chữ vùng dân tộc thiểu số: trường hợp tỉnh Điện Biên, Đề tài KHCN cấp ĐHQG, mã số QG.12.09.
Theo hướng nghiên cứu so sánh – đối chiếu các ngôn ngữ
- Nguyễn Hồng Cổn, Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hoá trong dịch thuật. Đề tài nghiên cứu cơ bản cấp ĐHQG, Hà Nội 2005.