Tin tức

ĐHQGHN trong nhóm 251-300 của Bảng xếp hạng đại học Times Higher Education 2021 Châu Á

Thứ sáu - 04/06/2021 04:00
Ngày 02/06/2021, trong Bảng xếp hạng các trường đại học khu vực Châu Á năm 2021 do tạp chí Times Higher Education (THE Châu Á) công bố, ĐHQGHN tiếp tục có mặt trong năm thứ hai với vị trí trong nhóm 251 – 300, đứng đầu Việt Nam.

a

Bên cạnh Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), hai cơ sở giáo dục đại học khác của Việt Nam cũng có mặt trong Bảng xếp hạng THE Châu Á 2021 là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được xếp trong nhóm 351- 400, và Đại học Quốc gia TP.HCM (ĐHQG Tp.HCM) nhóm 401+.

Tiếp tục duy trì vị thế đứng đầu Việt Nam trong năm thứ hai tham gia bảng xếp hạng các trường đại học Châu Á của THE năm 2021, với tổng số điểm cao nhất trong số ba cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (26,9–29,6), ĐHQGHN còn có điểm cao nhất về 4/5 tiêu chí xếp hạng (Giảng dạy, Nghiên cứu, Trích dẫn và Triển vọng Quốc tế), trong khi ĐHQG Tp.HCM có điểm cao nhất về tiêu chí Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ.

aa

Tiếp tục duy trì vị thế đứng đầu Việt Nam trong năm thứ hai tham gia bảng xếp hạng các trường đại học Châu Á của THE năm 2021, với tổng số điểm cao nhất trong số ba cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (26,9–29,6), ĐHQGHN còn có điểm cao nhất về 4/5 tiêu chí xếp hạng (Giảng dạy, Nghiên cứu, Trích dẫn và Triển vọng Quốc tế), trong khi ĐHQG Tp.HCM có điểm cao nhất về tiêu chí Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ.

So với kết quả xếp hạng năm 2020, ĐHQGHN đều tăng điểm ở tất cả các tiêu chí xếp hạng của bảng xếp hạng THE Châu Á. Trong đó, điểm tăng mạnh nhất ở tiêu chí Trích dẫn (8%), tiếp đó là tiêu chí Nghiên cứu (tăng 7,4%), 3 tiêu chí còn lại Giảng dạy, Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ và Triển vọng Quốc tế tăng nhẹ lần lượt là 1,6%, 1,6% và 0,6%.

Để thực hiện và công bố Bảng xếp hạng đại học Châu Á năm 2021, Times Higher Education đã sử dụng bộ tiêu chí gồm 13 chỉ số thuộc 5 nhóm Giảng dạy (30%), Nghiên cứu (30%), Chỉ số trích dẫn (30%), Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ (7,5%) và Triển vọng Quốc tế (7,5%). Với cách đánh giá như vậy, những cơ sở giáo dục đại học không phải là đại học nghiên cứu hoặc không mạnh về nghiên cứu khó có thể có mặt trong Bảng xếp hạng này.

Năm 2021, có 551 cơ sở giáo dục thuộc 30 quốc gia/vùng lãnh thổ khu vực Châu Á được THE xếp hạng, trong khi năm 2020 chỉ có 500 trường, trong đó Việt Nam tiếp tục có ba cơ sở giáo dục của trong bảng xếp hạng này.

Kết quả xếp hạng năm 2021, top 5 đại học đứng đầu là Đại học Thanh Hoa (Tsinghua - Trung Quốc), thứ 2 là ĐH Bắc Kinh (Peking - Trung Quốc), thứ 3 là ĐH Quốc gia Singapore, thứ 4 là ĐH Hong Kong như kết quả xếp hạng năm 2020, thứ 5 là ĐH Kỹ thuật Nanyang, Singapore (thứ 6 năm 2020 và thay cho ĐH Công nghệ và Kỹ thuật Hồng Kông).

Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Singpore có 2 trường tham gia xếp hạng nhưng đều ở vị trí top đầu bảng xếp hạng, Đại học Quốc gia Singpore đứng thứ 3 và ĐH Kỹ thuật Nanyang, Singapore đứng thứ 5. Thái Lan có 17 trường có mặt trong Bảng xếp hạng THE Châu Á 2021 (tăng 1 so với năm 2020); ĐH Mahidol vẫn đứng đầu ở Thái Lan với vị trí 130 ở Châu Á (122 năm 2020). Malaysia cũng có thêm 2 trường đại học được xếp hạng trong năm nay, nâng tổng số lên thành 15 trường đại học, trong đó ĐH Malaya đứng đầu ở Malaysia với thứ hạng 49 ở Châu Á (43 năm 2020), Indonesia có 9 trường được xếp hạng trong năm nay (tăng 3 so với năm 2020). Philippines có 2 trường tham gia xếp hạng, trong đó ĐH Philippines đứng đầu ở Philippines và 84 ở Châu Á (65 năm 2020).

Trước đó, trong Bảng xếp hạng đại học thế giới của Times Higher Education năm 2021, ĐHQGHN thuộc nhóm 801-1000 thế giới. Đồng thời trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp (2019 - 2021) của Bảng xếp hạng đại học thế giới của QS, ĐHQGHN liên tục duy trì vị trí 801-1000. Ngoài ra, ĐHQGHN cũng lần đầu tiên đạt vị trí 101–150 trong bảng Xếp hạng 50 trường đại học trẻ (Top 50 under 50) của QS kỳ xếp hạng 2021. Về xếp hạng theo lĩnh vực, ĐHQGHN hiện có 5 lĩnh vực được QS xếp hạng, đó là Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (đứng thứ 601 – 650 thế giới), Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (451 – 500), Toán học (401 – 450), Vật lý và thiên văn học (501 – 550), Kinh doanh và Nghiên cứu quản lý (501 – 550). Trong Bảng xếp hạng THE, các lĩnh vực của ĐHQGHN được xếp hạng bao gồm: Khoa học máy tính (501-600 thế giới), Khoa học Vật lý (601-800), Kỹ thuật & Công nghệ (401-500).

Tác giả: Phòng Quản trị đại học và Đánh giá chất lượng, Viện ĐBCLGD - VNU Media

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây