1. Mục đích xét cấp học bổng
- Thu hút, khuyến khích người học có thành tích, năng lực nghiên cứu tham gia các chương trình đào tạo tiến sĩ, thực tập sau tiến sĩ của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN); Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của các nghiên cứu sinh (NCS), thực tập sinh (TTS) trong các chương trình đào tạo tiến sĩ, thực tập sau tiến sĩ, và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực khoa học trình độ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của ĐHQGHN.
2. Đối tượng và điều kiện đăng ký xét cấp học bổng nghiên cứu sinh
2.1. Đối tượng đăng ký
Ứng viên đăng ký xét cấp học bổng NCS là thí sinh có nguyện vọng dự tuyển đào tạo tiến sĩ hoặc NCS đang tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ tại đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN, có năng lực nghiên cứu tốt, có khả năng công bố quốc tế và cam kết đạt các chuẩn đầu ra theo Quy định này và Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành của ĐHQGHN.
2.2. Điều kiện đăng ký
a) Tuổi không quá 40 tính đến ngày quyết định công nhận NCS;
b) Có điểm trung bình chung học tập ở bậc đại học và thạc sĩ đạt tối thiểu từ 2.8 trở lên (thang điểm 4) đối với ứng viên dự tuyển từ thạc sĩ; có điểm trung bình chung học tập ở bậc đại học đạt tối thiểu từ 2.8 trở lên (thang điểm 4) đối với ứng viên dự tuyển từ cử nhân;
c) Có đề cương nghiên cứu, trong đó dự kiến kế hoạch thực hiện để đạt được kết quả đầu ra của khóa đào tạo tiến sĩ tối thiểu như sau: Trong thời gian đào tạo, NCS là tác giả chính (tác giả tên đầu/tác giả liên hệ) của tối thiểu 02 bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành thuộc danh mục các tạp chí ISI/Scopus, trong đó ít nhất 01 bài đăng trên tạp chí được xếp hạng Q1 (đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ) hoặc ít nhất 01 bài đăng trên tạp chí được xếp hạng Q2 trở lên (đối với các lĩnh vực khác);
d) Có nhà khoa học có uy tín bảo trợ giới thiệu. Nhà khoa học bảo trợ không nhất thiết là người hướng dẫn luận án của NCS;
đ) Cam kết thực hiện các quy định của ĐHQGHN về xét cấp học bổng cho NCS có năng lực nghiên cứu xuất sắc (theo mẫu tại Phụ lục I);
e) Ngoài các điều kiện trên, ứng viên là thí sinh đăng ký dự tuyển đào tạo tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện tuyển sinh theo Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành; NCS đang theo học chương trình đào tạo tiến sĩ phải còn thời gian học tập, nghiên cứu tối thiểu 18 tháng thời gian đào tạo chuẩn theo quy định tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia chương trình học bổng.
3. Đối tượng và điều kiện đăng ký xét cấp học bổng thực tập sinh
3.1. Đối tượng đăng ký
Ứng viên đăng ký học bổng TTS có thể là người ở trong hoặc ngoài nước, trong hoặc ngoài ĐHQGHN, có năng lực nghiên cứu tốt, đề cương nghiên cứu phù hợp và có nhà khoa học nhận hướng dẫn, bảo trợ nghiên cứu.
3.2. Điều kiện đăng ký
a) Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành án hình sự, kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên;
b) Có đủ sức khoẻ để học tập, nghiên cứu;
c) Tuổi không quá 45 tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
d) Được công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ trong vòng 5 năm tính từ ngày quyết định công nhận học vị đến ngày đăng ký dự tuyển;
đ) Có đề cương nghiên cứu, trong đó lĩnh vực nghiên cứu và nội dung nghiên cứu phù hợp với thế mạnh của ĐHQGHN; dự kiến kế hoạch thực hiện để đạt được kết quả đầu ra của khóa thực tập sau tiến sĩ tối thiểu như sau: Trong thời gian thực tập, TTS là tác giả chính của các bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành thuộc danh mục ISI/Scopus được xếp hạng từ Q2 trở lên; số lượng công bố tương ứng với thời gian của khóa thực tập (tối thiểu 01 bài/năm);
e) Có nhà khoa học bảo trợ giới thiệu và được một giảng viên hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của ĐHQGHN nhận làm người hướng dẫn;
g) Cam kết thực hiện các quy định của ĐHQGHN về xét cấp học bổng cho TTS có năng lực nghiên cứu xuất sắc (theo mẫu tại Phụ lục I).
4. Chế độ tài chính
4.1. NCS được xét cấp học bổng tối đa 100 triệu đồng/người/năm (12 tháng). NCS được xét cấp học bổng căn cứ vào kết quả học tập, nghiên cứu trong thời gian đào tạo chuẩn tính từ thời điểm hiệu lực của quyết định cấp học bổng lần đầu. Đơn vị đào tạo có thể xem xét quyết định miễn học phí cho NCS.
4.2. TTS được xét cấp học bổng tối đa 120 triệu đồng/người/năm (12 tháng). TTS được xét cấp học bổng trong thời gian thực tập sau tiến sĩ tại đơn vị đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt.
4.3. Tiến độ dự kiến cấp học bổng:
a) Hội đồng xét học bổng của ĐHQGHN xem xét và đánh giá cấp học bổng định kỳ cho NCS, TTS vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm;
b) Lần đầu (cấp 50 triệu đồng/NCS, 60 triệu đồng/TTS): Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ chuyên môn, đề cương nghiên cứu và kết luận của tiểu ban chuyên môn;
c) Các lần tiếp theo (cấp 50 triệu đồng/NCS, 60 triệu đồng/TTS hoặc phần học bổng còn lại): Căn cứ vào đánh giá kết quả, tiến độ học tập, nghiên cứu. NCS, TTS chưa được xét cấp học bổng nếu không hoàn thành việc học tập, nghiên cứu theo kế hoạch đã phê duyệt. Việc xét cấp học bổng và cấp bù (nếu đạt) sẽ được xem xét ở lần cấp học bổng tiếp theo.
4.4. Đối với các nghiên cứu đang triển khai nhưng chưa hoàn thành việc công bố trong thời gian đào tạo chuẩn của NCS hoặc thời gian nghiên cứu chính thức theo kế hoạch của TTS thì được xem xét cấp học bổng trong thời gian tối đa 12 tháng tiếp theo nếu kết quả nghiên cứu được công bố.
5. Hồ sơ và quy trình xét cấp học bổng
5.1. Hồ sơ đề nghị cấp học bổng
a) Hồ sơ xét cấp học bổng lần đầu
- Đơn xin xét cấp học bổng lần đầu (theo mẫu Phụ lục II);
- Sơ yếu lý lịch cá nhân;
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh;
- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ kèm theo bảng điểm học tập; Giấy chứng nhận công nhận văn bằng trong trường hợp bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
- Minh chứng về chuyên môn; ngoại ngữ; kinh nghiệm, thành tích nghiên cứu khoa học và thâm niên công tác;
- Đề cương nghiên cứu;
- Thư giới thiệu của người bảo trợ nghiên cứu và người hướng dẫn;
- Công văn cử đi dự tuyển của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định hiện hành về việc đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức (nếu người dự tuyển là công chức, viên chức);
- Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của đơn vị đào tạo.
b) Hồ sơ xét cấp học bổng các lần tiếp theo:
- Đơn xin xét cấp học bổng trong thời gian học tập, nghiên cứu (theo mẫu Phụ lục III);
- Báo cáo tiến độ học tập, nghiên cứu và kế hoạch 06 tháng tiếp theo có xác nhận của người hướng dẫn và người bảo trợ nghiên cứu;
- Danh mục công trình công bố kèm theo bản photo các bài báo đã đăng;
- Biên bản đánh giá của đơn vị chuyên môn khẳng định nội dung của các bài báo liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của NCS, TTS; xác định tạp chí thuộc danh mục ISI/Scopus và xếp hạng của tạp chí.
5.2. Quy trình xét cấp học bổng
Bước 1: Ứng viên đăng ký xét cấp học bổng qua Cổng thông tin học bổng của ĐHQGHN tại địa chỉ: http://hocbong.vnu.edu.vn.
- Thời gian đăng ký:
+ Đợt đầu năm: Bắt đầu từ ngày đăng ký dự tuyển sau đại học đợt 1 đến 17h00 ngày 31 tháng 5 hàng năm.
+ Đợt cuối năm: Bắt đầu từ ngày đăng ký dự tuyển sau đại học đợt 2 đến 17h00 ngày 30 tháng 11 hàng năm.
- Riêng đợt cuối năm 2021, thời gian đăng ký như sau: Bắt đầu từ 08h00 ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến 17h00 ngày 15 tháng 01 năm 2022.
Bước 2: Đơn vị đào tạo thông báo kế hoạch và tổ chức đánh giá, thẩm định hồ sơ đề nghị xét cấp học bổng của ứng viên (Mục 6: Quy trình đánh giá hồ sơ đăng ký xét cấp học bổng lần đầu; Mục 7: Xét cấp học bổng duy trì).
Bước 3: Thủ trưởng đơn vị đào tạo gửi công văn đề nghị ĐHQGHN (qua Ban Đào tạo) kèm theo danh sách NCS, TTS đề nghị xét cấp học bổng và các hồ sơ liên quan trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm. Riêng đợt cuối năm 2021, đơn vị đào tạo gửi công văn đề nghị ĐHQGHN trước ngày 20 tháng 01 năm 2022.
Bước 4: Hội đồng xét cấp học bổng của ĐHQGHN thẩm định hồ sơ, đánh giá năng lực của ứng viên và quyết định cấp học bổng cho NCS, TTS, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của ĐHQGHN, của đơn vị đào tạo trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 12 hàng năm. Riêng đợt cuối năm 2021, ĐHQGHN công bố kết quả xét cấp học bổng trước ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Bước 5: ĐHQGHN công bố quyết định cấp học bổng và chuyển kinh phí cấp học bổng cho NCS, TTS thông qua tài khoản trực tiếp của cá nhân được cấp học bổng. Trường hợp NCS, TTS thuộc đối tượng không được tiếp tục xét cấp học bổng như ở Mục 7.2 thì ĐHQGHN dừng cấp học bổng và thông báo cho đơn vị đào tạo và ứng viên biết.
Tổng hợp các mốc thời gian thực hiện quy trình xét cấp học bổng của ĐHQGHN như ở Phụ lục IV.
6. Quy trình đánh giá hồ sơ đăng ký xét cấp học bổng lần đầu
6.1. Kế hoạch đánh giá hồ sơ:
- Đối với ứng viên đăng ký dự tuyển mới vào chương trình đào tạo tiến sĩ: Thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh sau đại học của ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo;
- Đối với NCS đang tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ và ứng viên đăng ký thực tập sau tiến sĩ: Theo kế hoạch của đơn vị đào tạo.
6.2. Thủ trưởng đơn vị đào tạo thành lập tiểu ban chuyên môn để đánh giá hồ sơ đăng ký xét cấp học bổng của các ứng viên.
6.3. Ứng viên trình bày đề cương và kế hoạch nghiên cứu trước tiểu ban chuyên môn. Thông qua hồ sơ và phỏng vấn ứng viên, tiểu ban chuyên môn đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu, năng lực học tập, nghiên cứu, năng lực tiếng Anh của ứng viên và cho điểm đánh giá. Ứng viên được đề xuất xét cấp học bổng phải đạt tối thiểu 80/100 điểm.
6.4. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ, đề cương nghiên cứu và kết luận của tiểu ban chuyên môn, đơn vị đào tạo báo cáo và đề nghị Giám đốc ĐHQGHN xét cấp học bổng lần đầu cho NCS, TTS.
7. Xét cấp học bổng duy trì
7.1. Kết quả học tập, nghiên cứu được công bố và các thành tích liên quan khác (nếu có) là căn cứ để ĐHQGHN xem xét cấp học bổng duy trì cho NCS, TTS.
7.2. NCS, TTS không được tiếp tục xét cấp học bổng khi thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
a) Không tham gia sinh hoạt chuyên môn quá 06 tháng, không báo cáo về tiến độ và kết quả nghiên cứu theo đúng quy định;
b) Không chứng minh được năng lực hoàn thành kết quả đầu ra theo quy định tại Điểm c, Mục 2.2 của Thông báo này đối với NCS hoặc Điểm đ, Mục 3.2 của Thông báo này đối với TTS sau khi kiểm tra tiến độ định kỳ;
c) Vi phạm Quy chế đào tạo tiến sĩ của ĐHQGHN, quy định của đơn vị đào tạo và các nội dung trong Quy định xét cấp học bổng của ĐHQGHN.
8. Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh, thực tập sinh
8.1. NCS, TTS có các quyền sau:
a) Được xét cấp học bổng của ĐHQGHN và của đơn vị (nếu có) trong thời gian học tập, nghiên cứu tại đơn vị đào tạo;
b) Được ĐHQGHN và đơn vị đào tạo tạo điều kiện thuận lợi để tham gia nghiên cứu khoa học; được trở thành thành viên của các nhóm nghiên cứu và tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định của ĐHQGHN;
c) Được ĐHQGHN và đơn vị đào tạo tạo ưu tiên xem xét tuyển dụng đặc cách theo cơ chế thu hút nhân tài;
d) Được nhận hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình học tập, nghiên cứu trong trường hợp khoản tài chính đó không phải là học bổng toàn phần và không có mâu thuẫn giữa quyền lợi và trách nhiệm của NCS, TTS được nhận hỗ trợ kinh phí của ĐHQGHN theo Quy định này với quyền lợi và trách nhiệm của người được nhận hỗ trợ tài chính theo quy định của các tổ chức, cá nhân tài trợ;
đ) Được hỗ trợ kết nối để làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp uy tín ở trong và ngoài nước có nhu cầu nguồn nhân lực tri thức cao.
8.2. NCS, TTS có các trách nhiệm sau:
a) Sử dụng học bổng theo đúng mục đích, yêu cầu của ĐHQGHN, đơn vị đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp học bổng, phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của bản thân;
b) Cam kết tự nguyện, đồng thuận cao, trách nhiệm cao và quyết tâm cao với việc học tập, nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của Quy định xét cấp học bổng của ĐHQGHN;
c) Cam kết tìm hiểu để có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc các Quy định của ĐHQGHN, của đơn vị đào tạo, của nhóm nghiên cứu, cũng như thực hiện mọi nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và của ĐHQGHN; tham gia các nhóm nghiên cứu, làm việc tại các phòng thí nghiệm, sinh hoạt chuyên môn, tham gia giảng dạy, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo theo quy định hiện hành của ĐHQGHN;
d) Cung cấp thông tin chính xác, minh bạch về quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và tình hình việc làm của mình sau tốt nghiệp, theo yêu cầu của đơn vị đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp học bổng;
đ) Có trách nhiệm trong việc phối hợp với ĐHQGHN để quảng bá hình ảnh cá nhân cũng như thương hiệu của ĐHQGHN thông qua các chương trình học bổng mà NCS, TTS được cấp;
e) Các công bố phải ghi tên đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN theo quy định và chú thích là kết quả nghiên cứu được quỹ học bổng dành cho NCS, TTS của ĐHQGHN tài trợ như sau: “[Họ tên đầy đủ của người nhận học bổng] cảm ơn Quỹ học bổng của ĐHQGHN, mã số [VNU.<năm được xét chọn>.NCS<số thứ tự của NCS> hoặc VNU.<năm được xét chọn>.TTS<số thứ tự của TTS>)] đã tài trợ cho nghiên cứu này”.
9. Thông tin liên hệ:
Để biết thêm thông tin chi tiết, ứng viên có thể liên hệ các địa chỉ sau:
9.1. Thông tin chung (quy định, chính sách): Ban Đào tạo, ĐHQGHN.
9.2. Thông tin cụ thể (chuyên ngành đào tạo/hướng nghiên cứu, kế hoạch đánh giá, thẩm định hồ sơ,…): Phòng Đào tạo các đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN.