Ngày 01/7/2013, Trường ĐHKHX&NV tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cử nhân cho sinh viên khoá QH 2009-X.
Khoá QH-2009-X có 1.458 sinh viên nhập học, trong đó số sinh viên học đến năm cuối là 1.326 (chiếm 93,28%), số sinh viên được công nhận tốt nghiệp là 1.071 sinh viên, chiếm 78,75%. Có 125 sinh viên hoàn thành chương trình tốt nghiệp trước thời hạn.
Đối với sinh viên QH-2009-X, đây là năm thứ 3 Trường ĐHKHXH&NV thực hiện đào tạo theo phương thức tín chỉ. Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương điều chỉnh chương trình đào tạo của ĐHQGHN, chương trình đào tạo của Trường đã có nhiều thay đổi với nhiều điểm phát sinh, đổi mới như: quy định về học vượt, học chậm, chuẩn đầu ra ngoại ngữ, kĩ năng mềm… Tuy nhiên, vượt qua những trở ngại ấy, khoá QH-2009-X đã hoàn thành khoá học với kết quả tốt: có 09 sinh viên Xuất sắc (chiếm tỉ lệ 0,78%), 274 sinh viên xếp loại Giỏi (chiếm 25,58%), 784 sinh viên đạt loại Khá (66,31%). Số sinh viên đạt giải NCKH là 137, chiếm 10,07%.
Khoá QH-2009-X có nhiều sinh viên nhận danh hiệu Gương mặt trẻ tiêu biểu cấp Trường, cấp ĐHQGHN; danh hiệu Sao tháng Giêng, Thanh niên Thủ đô thời đại mới. Có 21 sinh viên nhận bằng khen của tổ chức Đoàn ĐHQGHN, Thành đoàn và Trung ương Đoàn và 46 sinh viên được kết nạp Đảng.
Tại lễ trao bằng tốt nghiệp, có 09 sinh viên có thành tích học tập xuất sắc nhận bằng khen của Giám đốc ĐHQGHN; 290 sinh viên đạt kết quả học tập loại Giỏi nhận bằng khen của Hiệu trưởng Trường ĐHKHXH&NV.
Nhà trường cũng trao giấy khen và phần thưởng cho 19 sinh viên đạt kết quả học tập Xuất sắc và Giỏi; 18 sinh viên là cán bộ lớp và cán bộ Đoàn, Hội có thành tích trong học tập và công tác; 16 sinh viên có hoàn cành khó khăn vươn lên học tốt của khoá QH-2009-X trong năm học 2012-2013.
09 sinh viên có thành tích học tập xuất sắc của khoá QH-2009-X
1. Phạm Thị Huyền Trang (Văn học CLC) – 3,68
2. Nguyễn Thị Thơm Thắm (Đông phương học) – 3,67
3. Lê Thị Huyền (Đông phương học) – 3,67
4. Lê Nguyễn Hải Vân (Đông phương học) – 3,67
5. Ngô Đức Tình (Báo chí và Truyền thông) – 3,67
6. Lê Thị Huyền Trang (Đông phương học) – 3,67
7. Nguyễn Thị Lê Hà (Đông phương học) – 3,62
8. Nguyễn Hoàng Phương (Lịch sử CLC) – 3,62
9. Đỗ Hồng Hạnh (Quốc tế học) – 3,60