THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Họ và tên học viên: Hoàng Phước Hạnh 2. Giới tính: Nữ
3. Ngày sinh: 07/03/1988
4. Nơi sinh: Hà Nội
5. Quyết định số 5626/QĐ-XHNV ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Không có
7. Tên đề tài luận văn: Căng thẳng nghề nghiệp của phóng viên
8. Chuyên ngành: Tâm lý học (Định hướng nghiên cứu) ; Mã số: 8310401
9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Trần Hà Thu; Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Tóm tắt các kết quả của luận văn:
- Về lý luận: Căng thẳng nghề nghiệp ở phóng viên: là kết quả triệu chứng tâm lý không thoải mái xuất phát từ việc người phóng viên tự đánh giá rằng các yêu cầu từ môi trường tác nghiệp báo chí vượt quá khả năng mà họ có thể đáp ứng một cách thành công.
Tác nhân gây căng thẳng nghề nghiệp ở phóng viên là các yêu cầu tâm lý trong công việc đặc thù của môi trường hoạt động báo chí có thể vượt quá nguồn lực cùng với sự thiếu quyền tự quyết và hỗ trợ xã hội người phóng viên có thể gây ra các triệu chứng căng thẳng.
Ứng phó với căng thẳng nghề nghiệp của phóng viên được hiểu là nỗ lực nhận thức và hành vi mà các phóng viên sử dụng để quản lý và giảm căng thẳng nghề nghiệp đem lại. Có bốn loại chiến lược ứng phó chính: ứng phó tập trung vào nhiệm vụ, ứng phó tập trung vào cảm xúc, ứng phó né tránh xao nhãng và ứng phó né tránh chuyển hướng xã hội.
-Về thực tiễn: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kết quả triệu chứng căng thẳng theo thang đo DASS-21 của nhóm khách thể 231 phóng viên ở thang điểm “Vừa trở lên” chiếm 46.7% (vừa 29.4%, nặng 15.6%, rất nặng 1.7%), phản ánh gánh nặng triệu chứng căng thẳng đáng kể. Tỷ lệ này tập trung cao hơn rõ rệt ở các cấu hình công việc bất lợi theo JCQ: 68,8% trong nhóm công việc áp lực cao (chiếm 27,7% mẫu) và 79,2% trong nhóm áp lực cao kèm hỗ trợ xã hội thấp (chiếm 22,9% mẫu), so với ở các nhóm đối chiếu. Kết quả này cung cấp bằng chứng hội tụ đủ cơ sở để diễn giải triệu chứng căng thẳng DASS-21 là chỉ báo triệu chứng của căng thẳng nghề nghiệp trong nghiên cứu này. Ngoài ra các phân tích so sánh nhóm cũng cho thấy khác biệt có ý nghĩa về mức độ căng thẳng nghề nghiệp theo loại hình cơ quan, mảng phụ trách và năm kinh nghiệm hoạt động báo chí; giới tính, tuổi và chuyên môn.
Tác nhân căng thẳng thuộc về “yêu cầu tâm lý trong công việc” được báo cáo nhiều nhất là (1) Công việc đòi hỏi phải làm với tốc độ rất nhanh, (2) Luôn bận rộn với công việc dồn dập, (3) Tính chất công việc buộc phải làm việc với cường độ cao, và (4) Việc phải chờ đợi công việc từ những người khác hoặc bộ phận khác thường xuyên làm chậm công việc. Bốn tác nhân căng thẳng nghề nghiệp nổi trội này của nhóm mẫu có sự khác biệt có ý nghĩa theo loại hình cơ quan (truyền hình nổi trội nhất), mảng phụ trách (Thời sự cao nhất), số năm kinh nghiệm (tăng theo bậc) và tuổi (tăng theo nhóm tuổi).
Các kết quả phân tích tương quan cho thấy Yêu cầu tâm lý trong công việc liên hệ thuận chiều mức trung bình, Hỗ trợ xã hội tại nơi làm việc liên hệ nghịch chiều mức trung bình với kết quả triệu chứng căng thẳng, đồng thời trong phân tích hồi quy thì Yêu cầu tâm lý trong công việc là biến dự báo mạnh nhất của triệu chứng căng thẳng. Kết quả này giữ ổn định ngay cả khi biến kiểm soát nhân khẩu - nghề nghiệp được thêm vào. Tóm lại, mối liên hệ thuận chiều giữa tác nhân căng thẳng nghề nghiệp là các yêu cầu tâm lý trong công việc và triệu chứng căng thẳng là nhất quán qua các kiểm định thống kê
Với bốn chiến lược ứng phó với căng thẳng nghề nghiệp của nhóm mẫu, chiến lược ưu thế được sử dụng nhiều nhất là ứng phó tập trung vào nhiệm vụ, tiếp đến là ứng phó né tránh chuyển hướng xã hội, thứ ba là ứng phó né tránh xao nhãng, thấp nhất là ứng phó tập trung vào cảm xúc. Trong đó, có sự khác biệt có ý nghĩa về việc sử dụng các chiến lược ứng phó theo giới tính, nhóm tuổi, loại hình cơ quan, nhóm chuyên môn, mảng phụ trách, năm kinh nghiệm. Các chiến lược ứng phó không có tương quan có ý nghĩa với triệu chứng căng thẳng.
Khi kiểm định vai trò trung gian và điều tiết của các chiến lược ứng phó cho thấy ứng phó tập trung vào cảm xúc đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa yêu cầu tâm lý trong công việc và triệu chứng căng thẳng. Việc đưa biến trung gian vào mô hình làm giảm tác động trực tiếp của yêu cầu tâm lý đến căng thẳng nhưng không loại bỏ hoàn toàn. Điều này cho thấy ứng phó cảm xúc chỉ giải thích một phần ảnh hưởng của yêu cầu công việc đến căng thẳng. Ứng phó né tránh chuyển hướng xã hội mang vai trò điều tiết, nghĩa là ứng phó này giúp làm giảm tác động của tác nhân căng thẳng nghề nghiệp tới kết quả triệu chứng căng thẳng của phóng viên.
11. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Ưu tiên việc quản lý các yêu cầu tâm lý trong công việc để giảm cường độ/khối lượng/nhịp độ và độ trễ liên bộ phận. Tổ chức có thể xây dựng an toàn tâm lý, tăng quyền tự quyết kèm cơ chế phản hồi ghi nhận và nhóm đồng đẳng/cấp cao. Phóng viên rèn ứng phó tập trung nhiệm vụ, lập kế hoạch dưới áp lực, hạn chế né tránh xao nhãng và tập trung vào cảm xúc.
12. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
Các hướng tiếp theo nên theo chiều dọc/đa thời điểm để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa yêu cầu tâm lý và triệu chứng căng thẳng, đồng thời đánh giá thêm vai trò của quyền tự quyết và hỗ trợ tại nơi làm việc. Cũng như phỏng vấn sâu làm rõ hơn các tác nhân căng thẳng đặc thù ngành báo chí.
13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn: Không có
INFORMATION ON MASTER’S THESIS
1. Full name : Hoang Phuoc Hanh 2. Sex: Female
3. Date of birth: 07/03/1988 4. Place of birth: Hanoi
5. Admission decision number: 5626/QD-XHNV; Dated 29/12/2023, issued by the Rector of the University of Social Sciences and Humanities (USSH), Vietnam National University, Hanoi.
6. Changes in academic process: None
7. Official thesis title: Occupational stress among journalists
8. Major: Psychology (Research-Oriented) 9. Code: 8310401
10. Supervisors: Dr. Tran Ha Thu; Faculty of Psychology, University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi
11. Summary of the findings of the thesis:
Theoretical:
Occupational stress in journalists is defined as a state of psychological discomfort arising when journalists appraise that demands from the news-gathering environment exceed their capacity to meet them successfully. Stressors are the psychologically demanding features of journalistic work that may exceed available resources; when coupled with low job control (autonomy) and low social support, they can elicit stress symptoms. Coping with occupational stress refers to the cognitive and behavioral efforts journalists use to manage and reduce work-related stress. Four main coping strategies are considered: task focused coping, emotion-focused coping, avoidance distraction, and avoidance social diversion.
Empirical:
Among 231 journalists, 46.7% scored “moderate or above” on the DASS-21 Stress scale (moderate 29.4%, severe 15.6%, extremely severe 1.7%), indicating a substantial symptom burden. This proportion was markedly higher in adverse JCQ job configurations: 68.8% in the high-strain group (27.7% of the sample) and 79.2% in the ISO-strain group (22.9% of the sample), compared with the reference groups. These results provide convergent evidence to interpret DASS-21 Stress as an indicator of occupational stress symptoms in this study. Group comparisons also showed significant differences in stress by organization type, beat, and years of experience, as well as by sex, age, and professional role.
The most frequently reported psychological job demands were: (1) having to work very fast, (2) being constantly busy with back-to-back tasks, (3) having to work at high intensity, and (4) cross-unit dependencies/delays that slow one’s work. These four salient stressors differed significantly by organization type (highest in television), beat (highest in current affairs), years of experience (increasing by bracket), and age group (increasing by age).
Correlation analyses showed that psychological demands were positively and moderately associated with stress symptoms, whereas workplace social support was negatively and moderately associated. In regression analyses, psychological demands emerged as the strongest predictor of stress symptoms; this pattern held after adding demographic occupational controls. Overall, the positive association between psychological job demands and stress symptoms was consistent across statistical tests.
Regarding the four coping strategies, task-focused coping was used most, followed by avoidance social diversion, avoidance distraction, and, least, emotion-focused coping. Use of coping strategies differed significantly by sex, age group, organization type, professional role, beat, and years of experience. The coping strategies showed no significant zero-order correlations with stress symptoms.
In tests of mechanisms, emotion-focused coping acted as a partial mediator between psychological job demands and stress symptoms: introducing the mediator reduced, but did not eliminate, the direct effect of demands on stress, indicating that emotion-focused coping accounts for part of the pathway. Avoidance social diversion functioned as a moderator, buffering the impact of job stressors on journalists’ stress symptoms.
12. Practical applicability:
Prioritize managing psychological job demands to reduce intensity/volume/pace and cross-unit delays. Organizations should foster psychological safety, increase autonomy with feedback/recognition mechanisms, and establish peer/senior support groups. Journalists should practice task focused coping and planning under pressure, while minimizing avoidance distraction and emotion-focused coping.
13. Further research directions:
Adopt longitudinal/multi-timepoint designs to test the causal relationship between psychological demands and stress symptoms, and to further assess the roles of workplace autonomy and support. Conduct in depth interviews to elucidate journalism-specific stressors.
14. Thesis-related publications: None
Tác giả: Phòng ĐT&CTNH
Những tin cũ hơn