Tin tức

인류학 학생들이 채소 재배에 나선다

화요일 - 2012년 5월 22일 02:39
최근 인문사회과학대학교 학생 연구 컨퍼런스에서 최초로 수상한 과학 보고서 중 하나는 하노이 속선(Soc Son) 탄쑤언(Thanh Xuan) 마을에서 K54 인류학과 학생들이 진행한 유기농 채소 재배 연구 프로젝트였습니다. 이 보고서는 정교한 현장 조사 과정과 효과적인 팀워크 기술 덕분에 좋은 연구 결과를 얻었습니다. 컨퍼런스 기간 동안 학생들은 이 주제를 적용하는 과정에서 다양한 경험을 공유했습니다.
Sinh viên Nhân học đi trồng rau
인류학 학생들이 채소 재배에 나선다
최근 인문사회과학대학교 학생 연구 컨퍼런스에서 최초로 수상한 과학 보고서 중 하나는 하노이 속선(Soc Son) 탄쑤언(Thanh Xuan) 마을에서 K54 인류학과 학생들이 진행한 유기농 채소 재배 연구 프로젝트였습니다. 이 보고서는 정교한 현장 조사 과정과 효과적인 팀워크 기술 덕분에 좋은 연구 결과를 얻었습니다. 컨퍼런스 기간 동안 학생들은 이 주제를 적용하는 과정에서 다양한 경험을 공유했습니다.
Soc Son의 유기농 채소 생산 모델은 2008-2009년에 호주 국제 개발 기관의 자금 지원을 받아 도시 개발 행동 센터(ACCD)가 시행한 "하노이 Soc Son 지역의 빈곤 감소 및 환경 보호에 도움이 되는 유기농 채소 생산"이라는 개발 프로젝트입니다. 프로젝트가 종료된 후에도 프로젝트에 참여하는 농민 그룹은 ACCD와 관계를 유지하여 지금까지 이 생산 모델을 유지해 왔습니다. Tran Dieu Anh, Ngo Thi Chang, Ta Thi Hien, Ho Si Lap, Le Thi Thuong을 포함한 K54 인류학 학생 그룹은 이 생산 모델을 연구하여 과학적이고 실용적인 기반을 제공하여 다음을 증명했습니다. 농촌 지역의 사회적 자본과 사회적 네트워크에 기반한 유기농업을 개발하는 것이 우리나라 농업과 농촌 지역의 지속 가능한 발전을 위한 효과적인 솔루션입니다.
- 왜 이 주제를 선택하셨나요? 트란 디에우 안(그룹 리더): 이전에 하노이에서 환경 보호를 위해 활동하는 청년 그룹인 그린 제너레이션 네트워크에 참여했습니다. 이 네트워크 활동 중 하나에서 속선 지역의 지속 가능한 생산 모델을 살펴보고 유기농법으로 재배된 채소밭을 방문할 기회가 있었습니다. 유기농 채소 생산은 파종, 관리, 보호, 수확 과정에서 화학 물질을 사용하지 않고 작물의 자연적 특성과 자원을 최대한 활용하여 농산물의 품질과 수확량을 보장하는 재배 방식입니다. 이 생산 모델은 특히 국민 건강 보호, 지역 사회 경제 발전, 그리고 환경 보호에 큰 의미를 지닙니다. 특히 오늘날 베트남의 지속 불가능한 농업 생산 환경에서 농산물은 소비자와 생산자 모두에게 해로운 비료, 살충제, 성장 촉진제를 사용하는 경우가 많습니다. 저는 이러한 우려를 그룹 구성원들과 공유하고, 이 생산 모델이 어떻게 구성되어 있는지, 그 효과와 사회적 의의는 무엇인지, 그리고 이것이 베트남의 지속 가능한 농업 발전을 위한 해결책인지, 그리고 어떻게 이 모델을 재현할 수 있을지에 대해 함께 알아보기로 했습니다.- 이 주제에서 높이 평가되는 요소 중 하나는 해당 지역의 정보를 수집하기 위한 정교한 현장 조사 과정입니다. 조사 과정과 정보 출처에 대한 접근성에 대해 설명해 주시겠습니까? 트란 디에우 안: 이 과정이 그룹 전체의 많은 시간과 노력을 필요로 하며, 주요 연구 결과를 도출하는 데 중요한 활동이라는 것은 사실입니다. 저희는 매우 구체적인 현장 답사 계획을 논의하고 수립했으며, 동시에 관련 기관에 연락하여 도움을 요청했습니다. 여러 곳에서 허가와 추가 지원은 쉽게 받았지만, 진짜 어려움은 심층적인 정보를 활용하기 시작했을 때 발생했습니다. 저희는 지역 주민들의 채소 재배 방식, 경험, 그리고 재배 방법을 알아보기 위해 여러 가정을 방문하여 함께 생활하고 일했습니다. 처음에는 2주 동안 서로 알아가고 배우는 시간을 가질 계획이었지만, 결국 이 계획은 완전히 무산되었습니다. 7주차와 8주차가 되어서야 비로소 저희는 사람들에게 진정으로 친숙해지고 신뢰를 얻게 되었으며, 땅을 고르고 준비하는 것부터 씨앗을 고르고, 심고, 채소를 돌보고 보호하는 것까지 모든 비법을 공개했습니다.호시랍: 지방 정부에 정보를 얻기 위해 연락하여 도움을 요청했지만, 여러 가지 이유로 실제로는 매우 어려운 상황이었습니다. 결국, 주민들과 좋은 관계를 구축하고, 지방 정부 기관의 담당자들에게 연락하여 영향력을 행사하도록 요청하는 우회로를 택했습니다.- 지역 농부들과 함께 채소 농사에 직접 참여하고, 이 새로운 생산 모델에 대해 배우는 것까지, 그룹은 어떤 중요한 결론에 도달했나요? 트란 디에우 안: Dựa trên những nghiên cứu của nhóm, chúng em nhận định rằng nông nghiệp hữu cơ nói chung và mô hình sản xuất rau hữu cơ ở Sóc Sơn đã mang lại những giá trị và lợi thế khác biệt, tạo nên sự thay đổi rõ rệt cho cuộc sống của người dân và đảm bảo chất lượng môi trường. Mô hình đã vận dụng tối ưu lợi thế từ các nguồn lực bao gồm cả từ phía Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Nhóm cũng nhận thấy những triển vọng khả quan: đây là mô hình phát huy cố kết cộng đồng, tăng cường tiếng nói của đối tượng yếu thế là người nông dân, phát huy thế mạnh sản xuất nông sản trong bối cảnh toàn cầu hoá và ô nhiễm môi trường, đồng thời là bước khởi đầu để Việt Nam tiến tới xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững hơn, đảm bảo sức khoẻ của cộng đồng.
이것은 학생들이 활동 중에 스스로 발견한 우리 사회생활에 있어 시사적이고 새롭고 의미 있는 주제입니다. 이 주제는 훈련받은 지식에 적합할 뿐만 아니라, 매우 훌륭한 현장 조사 과정도 갖추고 있습니다. 학생들이 조사하고 연구 정보를 수집하는 데 쏟는 노력은 엄청나며, 현장 조사 과정은 몇 달이 아니라 일년 내내 진행됩니다. 학생들은 농부들과 함께 생활하고 일하며 신뢰를 쌓아야 합니다. 이를 통해 농사와 생산에 대한 비밀을 나누고 이야기할 수 있습니다. 저는 이 학생들의 팀워크 능력, 특히 그룹 리더가 구성원들을 연결하고, 공동 활동을 조율하고, 수집된 정보를 종합하여 최대 200페이지가 넘는 완성된 보고서를 작성하는 데 보여준 역할을 높이 평가합니다.Le Si Giao 박사(인류학과 강사) 부교수
- 이 주제를 다루면서 겪었던 가장 큰 어려움은 무엇이었나요? 트란 디에우 안: Vấn đề mà các thành viên trong nhóm hay gặp phải là đôi khi bị cảm giác chán nản, mất định hướng chi phối bởi nhiều khi mình bỏ công sức mà kết quả lại không như dự tính. Tâm lí ấy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Có lẽ khó khăn lớn nhất là vượt qua sự tự ti và chán nản của chính mình. Đối với em - là trưởng nhóm - thì còn có nhiệm vụ phải giữ được tinh thần làm việc cho cả nhóm, duy trì lịch làm việc đều đặn. Ví dụ sau mỗi một đợt đi thực tế về thì phải giữ được tinh thần làm việc nghiêm túc, phải viết nhật kí công việc thường xuyên liên tục không được quên hoặc vì lười mà bỏ qua… 레 티 투옹: Ngay từ khi bắt tay vào việc, em đã vạch ra timeline cho mình nhưng khi xuống tới địa bàn thì thực tế hoàn toàn khác. Thậm chí có những lúc thấy “sốc” và buồn bởi khi mình đã rất cố gắng làm quen, hỏi han các cô, các bác nhiều mà vẫn không khai thác được thông tin gì. Phải đến khi ra đồng làm việc với bà con một tuần sau thì mọi người mới bắt đầu nhớ mặt biết tên. Em được phân công tìm hiểu vai trò của các tổ chức chính quyền và các tổ chức dân sự trong việc triển khai mô hình sản xuất này nên việc lấy thông tin lại càng khó khăn hơn. Bởi họ có bí mật riêng mà không muốn chia sẻ hoặc nghi ngờ động cơ của mình. Nhiều khi mất cả buổi sáng ra đồng làm việc với bà con nhưng đến trưa lại bị “đuổi” về - tủi thân lắm ! Những khó khăn ấy làm mình bối rối và hoang mang không biết bắt đầu lại từ đâu. Cho đến giờ kinh nghiệm quan trọng nhất mà em rút ra được là khi lên kế hoạch làm việc phải dự tính được những vấn đề thực tế có thể nảy sinh và luôn linh hoạt thay đổi kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế, làm sao để cuối cùng cũng vẫn phải đạt được các mục tiêu ban đầu đề ra. 응오 티 창: Khó khăn lớn nhất là tạo niềm tin cho chính mình và cho mọi người vào công việc. Chỉ là sinh viên khi xuống địa bàn, không phải lúc nào người dân địa phương cũng tin, cũng nghe và trả lời thật lòng. Đôi khi những thông tin thu được rất hời hợt so với công sức và kì vọng ban đầu. Em đã từng rất buồn và nản lòng. Sau đó, bản thân phải tự nhủ rằng, mình được giao tìm hiểu về phương thức canh tác thì người dân làm gì mình cũng phải làm cùng và làm nhiều để họ quen với mình hơn. Trong khi làm cùng thì hỏi họ về kinh nghiệm và cách làm cũng dễ hơn. 호시랍: Vì đây là công trình NCKH của một nhóm nên khó khăn lớn nhất là giữ được sự đoàn kết của các thành viên, trong đó vai trò của người thủ lĩnh rất quan trọng. Thực sự bọn em rất cảm ơn bạn nhóm trưởng Diệu Anh vì đã luôn cố gắng duy trì mối quan hệ và tinh thần làm việc của cả nhóm. Bọn em đã cùng tham gia những hoạt động bên ngoài như tham dự hội nghị, triển lãm liên quan đến đề tài … Có như vậy mới mới thật sự nuôi dưỡng được động lực làm việc của cả nhóm. 타티히엔: Em xuất thân từ nhà nông nên ban đầu khi tiếp xúc với công việc canh tác trồng trọt của bà con, em cảm thấy thân quen và từng nghĩ là nhưng điều mình muốn tìm hiểu có thể chỉ cần hỏi chính gia đình, hàng xóm của mình là xong, khỏi mất công xuống tận địa bàn. Nhưng thực tế thì mình đã lầm bởi mỗi nơi có một văn hoá riêng, một cách làm riêng không giống nhau. Để có những kết quả nghiên cứu chính xác cần những trải nghiệm cụ thể và thực tiễn. Khó khăn lớn nhất của em là đấu tranh với chính mình để không bỏ cuộc. - 랩의 의견으로 돌아가서, 연구과정에서 그룹 활동을 유지하는 것은 매우 어렵다고 생각하는데, 그렇다면 그룹이 붕괴되지 않도록 어떤 원칙을 정해두셨나요? 트란 디에우 안: Yếu tố đầu tiên là luôn dân chủ. Từ chủ đề, nội dung nghiên cứu cho đến cách làm chỉ cần một người tỏ ra không đồng ý hoặc miễn cưỡng thì sẽ không đi đến đâu. Chúng em đã xây dựng một nội quy làm việc của nhóm, rồi kế hoạch làm việc tổng thể với phân công công việc rõ cho từng người. Tất cả những việc này đều phải có sự bàn bạc thống nhất của tất cả nhóm. Việc gì cũng phải có deadline, nếu ai không hoàn thành phần việc của mình thì mọi người lại họp để tìm hiểu xem bạn đấy gặp vấn đề gì không giải quyết được. Cả nhóm sẽ cùng tham gia gỡ rắc rối chứ không để một mình cá nhân giải quyết đơn lẻ. Hoặc trong mối quan hệ giữa các thành viên, nếu ai không bằng lòng ai điều gì thì phải nói chuyện thẳng thắn, chữ không để tình trạng “bằng mặt mà không bằng lòng”. Cũng có trường hợp bạn nào đó cảm thấy quá chán nản, thì sẽ bị cả nhóm “quây” lại, cùng lắng nghe bạn ấy nói hết những điều bức xúc trong lòng ra. Là nhóm trưởng, em cũng luôn cố gắng rủ các bạn tham gia nhiều hoạ động bên ngoài nữa để gắn kết và “lên giây cót” tinh thần cho nhóm.

- 그럼 지금까지 수상한 상 외에 과학 연구에 참여한 것이 당신에게 무엇을 가져다 주었나요? 레 티 투옹: Em khác với nhiều bạn trong nhóm khi chọn lựa ban đầu của em không phải là ngành Nhân học. Và suốt một thời gian dài em không cảm nhận được sức hấp dẫn của ngành học này. Chỉ từ năm thứ ba, khi được đi thực tế, em mới phát hiện ra ngành học của mình có tính ứng dụng thực tiễn rất cao và cơ hội nghề nghiệp được đảm bảo. Chính quá trình đi thực tế làm đề tài càng củng cố thêm suy nghĩ ấy của em. Em là người được phân công trình bày báo cáo tại hội nghị. Suốt một tuần trước khi trình bày, em gần như là “mất ăn mất ngủ”. Em phải về nhà luyện nói, thu âm và nghe lại, rồi điều chỉnh. Khi mọi việc đã diễn ra suôn sẻ rồi thì mình thấy rất vui vì nhận ra là mọi chuyện không quá khó như mình tưởng. 트란 디에우 안: Quá trình đi thực tế địa bàn tuy có nhiều khó khăn nhưng dù sao nhóm cũng đã thực hiện được hết các mục tiêu đề ra. Cái khó nhất là mọi người phải tập trung ngồi viết, tổng hợp từ tất cả những thông tin thu thập được - những thông tin rất dân dã, rất đời thường nhưng phải viết bằng ngôn ngữ khoa học. Qua đó, cá nhân em thấy mình có sự trải nghiệm thực sự về tư duy khoa học, từ cách đánh giá vấn đền đến cách thể hiện… 응오 티 창: NCKH rất cần thiết đối với các bạn sinh viên. Nếu sinh viên mà không làm nghiên cứu khoa học thì thực sự rất đáng tiếc. Vì đây là cơ hội giúp chúng ta tăng cường kinh nghiệm sống, rèn luyện cách tư duy và làm việc thực tế. NCKH đã giúp em khắc phục tính “nhát” vốn có, khẳng định được năng lực của bản thân để thêm tự tin hơn trong cuộc sống. 타티히엔: 과학 연구는 저에게 그룹 활동에 대한 풍부한 경험을 제공하고, 모든 사람의 노고에 감사하는 마음을 갖게 해 줍니다. 그룹 활동을 할 때는 진심으로 의견을 나누고 경청하는 법을 아는 것이 중요합니다. 과학 연구에 참여하면 문제와 사건을 바라보고 평가할 때 더욱 과학적인 사고방식과 더 넓은 시야를 갖게 됩니다.호시랍: 저는 당신의 의견에 전적으로 동의합니다. 학생들이 전문적인 지식과 사회적 의사소통 행동 측면에서 성숙할 수 있는 유일한 방법은 과학적 연구를 수행하는 것뿐이라는 것은 사실입니다.

작가:탄하

기사의 총점: 0/0 리뷰

이 기사를 평가하려면 클릭하세요
[모바일 언어]
귀하는 사이트를 사용하지 않았습니다.로그인 상태를 유지하려면 여기를 클릭하세요대기 시간: 60 두번째