THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Họ và tên học viên: HOÀNG THANH HUYỀN 2. Giới tính: Nữ
3. Ngày sinh: 03/12/1997 4. Nơi sinh: Bắc Giang
5. Quyết định công nhận học viên số: 5626/QĐ-XHNV, ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Không
7. Tên đề tài luận văn: Hàm ý quy ước và hàm ý phi quy ước của nhân vật Hề Hoạn trong bộ ba chèo Bài ca giữ nước của Tào Mạt
8. Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 23035018
9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thùy, Khoa Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
10. Tóm tắt các kết quả của luận văn:
Luận văn là một trong những công trình đầu tiên tiếp cận Bài ca giữ nước từ góc nhìn ngữ dụng học – hàm ý, thay vì tiếp cận thi pháp hay sân khấu như các nghiên cứu trước. Nghiên cứu chứng minh rằng lý thuyết hàm ý (hàm ngôn) có thể vận dụng hiệu quả vào phân tích ngôn ngữ nghệ thuật dân gian Việt Nam, qua đó mở rộng phạm vi ứng dụng của ngữ dụng học sang văn bản nghệ thuật. Luận văn đã phát hiện và khái quát các cơ chế tạo hàm ý đặc trưng của sân khấu chèo, nơi ngôn ngữ gắn với biểu diễn và chất liệu dân gian, giúp bổ sung những cơ chế hàm ý mà ngữ dụng học truyền thống chưa đề cập. Bằng cách kết hợp phân tích ngữ nghĩa – ngữ dụng – thi pháp sân khấu, nghiên cứu đã làm rõ sự biến đổi ngữ dụng khi lời thoại được “kích hoạt” trong không gian biểu diễn, qua đó góp phần phát triển lý thuyết hàm ý trong bối cảnh ngôn ngữ nghệ thuật Việt Nam.
11. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng trong giảng dạy ngữ dụng học, ngôn ngữ văn học và nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn, đặc biệt trong phân tích lời thoại sân khấu truyền thống. Ngoài ra, luận văn cũng góp phần hỗ trợ nghệ sĩ chèo trong việc hiểu đúng hàm ý để nâng cao hiệu quả biểu diễn và chuyển tải giá trị văn hóa dân gian.
12. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng theo hai hướng: một là khảo sát so sánh giữa hàm ý trong chèo Tào Mạt và các hình thức kịch dân gian khác như tuồng, cải lương để tìm hiểu sự tương đồng và dị biệt về cơ chế ngữ dụng; hai là vận dụng phương pháp liên văn bản và Lý thuyết tiếp nhận (Reception theory) để phân tích sự diễn giải đa chiều của hàm ý trong quá trình thưởng thức nghệ thuật. Những hướng mở này không chỉ giúp hoàn thiện nhận thức về ngôn ngữ hàm ý mà còn góp phần khẳng định giá trị bền vững của tư duy nghệ thuật dân tộc.
13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn:
Hoàng Thanh Huyền (2017), Niên luận Nhân vật Hề Chèo từ Chèo cổ đến Chèo hiện đại (Từ Cu Sứt trong vởi Kim Nham đến Hề Hoạn trong vở bộ ba Bài ca giữ nước của Tào Mạt).
INFORMATION ON MASTER’S THESIS
1. Full name : HOANG THANH HUYEN 2. Sex: Female
3. Date of birth: 03/12/1997 4. Place of birth: Bac Giang province
5. Admission decision number 5626/QĐ-XHNV, Dated: 29/12/2023
6. Changes in academic process:
7. Official thesis title: Conventional Implicatures and Non-conventional Implicatures of the Character Hề Hoạn in the Chèo Trilogy “Bài ca giữ nước” by Tào Mạt.
8. Major: Linguistics Code: 23035018
9. Supervisors: Assoc. Prof. Dr. Nguyen Thi Phuong Thuy, Faculty of Linguistics, University of Social Sciences and Humanities.
11. Summary of the findings of the thesis:
Gmatics – Implicature, instead of the poetics or stage performance approaches seen in previous studies. The research demonstrates that the theory of implicature (Gricean implicature) can be effectively applied to analyze the artistic language of Vietnamese folk art, thereby expanding the scope of pragmatics application to artistic texts. The thesis has identified and generalized the characteristic mechanisms for creating implicatures in Chèo theatre, where language is associated with performance and folk materials, helping to supplement the implicature mechanisms not addressed by traditional pragmatics. By combining semantic-pragmatic-theatrical poetics analysis, the study clarifies the pragmatic shift when dialogue is "activated" in the performance space, thus contributing to the development of implicature theory in the context of Vietnamese artistic language.
12. Practical applicability:
The research results can be applied in teaching pragmatics, literary language, and performing arts research, especially in analyzing the dialogue of traditional theatre. Furthermore, the thesis also contributes to supporting Chèo artists in correctly understanding implicatures to enhance performance effectiveness and convey folk cultural values.
13. Further research directions:
Subsequent research can be expanded in two directions: first, a comparative survey between implicatures in Tào Mạt's Chèo and other forms of folk theatre such as Tuồng and Cải lương to explore the similarities and differences in pragmatic mechanisms; second, the application of intertextuality and Reception Theory to analyze the multi-dimensional interpretation of implicature in the process of artistic appreciation. These open directions will not only help to complete the understanding of implicative language but also contribute to affirming the enduring value of the national artistic mindset.
14. Thesis-related publications:
Hoang Thanh Huyen (2017), Undergraduate Thesis: The Hề Chèo Character from Ancient to Modern Chèo (From Cu Sứt in the play Kim Nham to Hề Hoạn in Tào Mạt's three-part play Bài ca giữ nước).
Tác giả: Phòng ĐT&CTNH
Những tin cũ hơn