TTLA: Ngôn ngữ đánh giá của các giám khảo trên truyền hình thực tế trong một số chương trình giải trí tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh)

Thứ sáu - 15/12/2017 03:52

   THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Thị Thanh Hương  

2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 19/06/1974                                                                        

4. Nơi sinh: Hà Nội

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 3216/QĐ-XHNV-SĐH, ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Điều chỉnh tên đề tài luận án tiến sĩ theo quyết định số 2490/QĐ-XHNV, ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Tên đề tài luận án: Ngôn ngữ đánh giá của các giám khảo trên truyền hình thực tế trong một số chương trình giải trí tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh).

8. Chuyên ngành: Ngôn ngữ học                  Mã số: 62.22.02.40

9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Khang

10. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:                                                     

- Luận án đã khảo sát, phân tích, xác định các đặc điểm và tìm ra xu hướng sử dụng các biểu thức đánh giá tường minh và không tường minh của giám khảo trên truyền hình thực tế trong các chương trình giải trí tiếng Việt được lựa chọn để khảo sát. Ngôn ngữ đánh giá tường minh được nghiên cứu dựa trên các từ ngữ chứa giá trị và cấu trúc nghĩa (theo 7 thành tố nghĩa đánh giá trong mô hình ngữ pháp cục bộ của Hunston và Sinclaire, 2000). Ngôn ngữ đánh giá không tường minh được xem xét dựa trên các hành động ngôn từ và các phương tiện từ vựng được sử dụng để đánh giá ngầm ẩn.

- Luận án xem xét các biểu đạt về thang độ và chủ đề trong ngôn ngữ đánh giá của các giám khảo trên cơ sở các dấu hiệu của tham số giá trị tích cực-tiêu cực, thang độ cao-vừa-thấp. Các chủ đề được khảo sát theo 5 nhóm: chủ đề chung, vẻ bề ngoài, vật sở hữu, cá tính, kĩ năng/khả năng. Đặc điểm hình thức ngôn ngữ đánh giá (tường minh-không tường minh) được xem xét trong mối tương quan với các tham số giá trị, thang độ và chủ đề đánh giá để tìm ra xu hướng các giám khảo thường dùng để đánh giá.

- Luận án xem xét các biểu hiện quyền lực trong biểu thức đánh giá của giám khảo thông qua các phương tiện từ vựng (từ ngữ xưng hô, phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung, chuyển mã) và các phương tiện diễn ngôn (ngắt lời, lượng từ ngữ, sự phối hợp biểu thức đánh giá) và ba loại quyền lực (hợp pháp, qui chiếu, chuyên gia).

- Từ đó, đối với mỗi kết quả nghiên cứu chính, luận án khảo sát ngôn ngữ của giám khảo được thu thập từ các chương trình truyền hình tương đương ở Mỹ để liên hệ, giúp khẳng định các đặc điểm và khuynh hướng ngôn ngữ đánh giá ở các bình diện được khảo sát.

11. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:

- Kết quả nghiên cứu giúp tăng cường hiệu quả trong giao tiếp của người Việt, đặc biệt trong các môi trường đánh giá.

- Kết quả khảo sát liên hệ với biểu thức đánh giá của giám khảo Mỹ trong các bối cảnh tương đồng bằng tiếng Anh có thể trở thành tư liệu cho người Việt học tiếng Anh.

- Các phát hiện về các dấu hiệu ngôn ngữ đánh giá tường minh, thành tố cấu trúc ngữ nghĩa đánh giá, tham số giá trị (tích cực-tiêu cực), thang độ đánh giá có thể phục vụ phát triển khung phân tích về ngôn ngữ đánh giá trong các phản hồi, thăm dò ý kiến, góp ý,… của học viên, khách hàng hoặc người sử dụng; nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong trí tuệ nhân tạo.

12. Những nghiên cứu tiếp theo:

- Nghiên cứu tương tác giám khảo-thí sinh và phản hồi của khán giả.

- Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong các môi trường khác (giáo dục, gia đình, nơi làm việc, mạng lưới,…)

- Nghiên cứu về nhân tố chủ đề và quyền lực trong giao tiếp đánh giá trong mối tương quan với hiệu quả và các vấn đề về giao tiếp.

13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

1) Trần Thị Thanh Hương (2014), “Chiến lược giao tiếp xưng hô của thành viên ban giám khảo trong chương trình truyền hình thực tế bằng tiếng Việt và tiếng Anh”, Ngôn ngữ và Đời sống (7), tr.53-62.

2) Trần Thị Thanh Hương (2016), “Đối chiếu lời đánh giá bằng tiếng Việt và tiếng Anh (qua trường hợp sự kiện giao tiếp đánh giá của giám khảo trên truyền hình thực tế trong một số chương trình giải trí)”, Kỷ yếu Hội thảo Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường, 6/2016, Tập 2, NXB Dân trí, Hà Nội, tr.1364-1374.

3) Trần Thị Thanh Hương (2017), “Biểu đạt quyền lực trong lời đánh giá của giám khảo truyền hình thực tế”, Ngôn ngữ và Đời sống (4), tr.16-24.

4) Trần Thị Thanh Hương (2017), “Cấu trúc nghĩa của biểu thức đánh giá tường minh của giám khảo trong một số chương trình truyền hình thực tế bằng tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh)”, Ngôn ngữ và Đời sống (10), tr.17-24.

 

INFORMATION ON DOCTORAL THESIS

1. Full name: Tran Thi Thanh Huong                2. Sex: Female

3. Date of birth: June 19th, 1974                     4. Place of birth: Hanoi

5. Admission decision number: 3216/QĐ-XHNV-SĐH, Dated: December 31st, 2014 by the Rector of University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi.

6. Changes in academic process: Correcting the thesis title according to Decision number 2490/QĐ-XHNV dated 04th October 2017 by the Rector of University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi.

7. Official thesis title: Language of evaluation by judges on reality television in some Vietnamese entertaining programs (with reference to English).

8. Major: Linguistics                                         Code: 62.22.02.40

9. Supervisors: Prof. Dr.  Nguyen Van Khang

10. Summary of the new findings of the thesis:

The doctoral thesis investigated, analyzed, identified characteristics and found trends in the use of explicit and implicit expressions by judges on reality television in the Vietnamese entertaining programs selected to survey. The explicit language of evaluation was studied via value-laden words semantic structures (in terms of the seven semantic elements of evaluation in the local grammar model of Hunston and Sinclaire, 2000). Implicit language of evaluation was studied basing on speech acts and lexical devices used to make covert evaluations.

The doctoral thesis looked into expressions of scale and topics in the judges’ evaluations basing on signs of positive-negative parameter, high-medium-low scale. Topics surveyed belong to 5 groups: general, appearance, possession, personality, skills/abilities. Characteristics of evaluative language forms (explicit-implicit) were investigated in relation to value parameter, scale and topics of evaluation in order to find judges’ tendencies in using them for evaluation.

The doctoral thesis examined manifestations of power in judges’ evaluations via lexical devices (addressing forms, illocutionary force indicating devices, code-switching) and discursive means (interruptions, word amounts, evaluation coordinations) and three types of power (legitimate, reference, expert).

Accordingly, for each major study result in Vietnamese, the doctoral thesis investigated the judges’ language of evaluation collected from similar television shows in the United States as a reference, to confirm evaluation characteristics and their tendencies in the surveyed aspects.

11. Practical applicability, if any:

- The research results can help to improve communication effectiveness of Vietnamese people, especially in evaluating environments.

- The survey results related to the evaluations of the American judges in similar contexts in English can become materials for the Vietnamese to learn English.

- Findings on signs of explicit evaluations, semantic elements of evaluation structures, value parameter (positive-negative), evaluation scales may serve to develop manual or automatical frameworks to anlyze evaluations in feedbacks, comments, suggestions, and so on, given by students, customers or users; to study language of evaluation in artificial intelligence.

12. Further research directions, if any: 

- Study on judge-contestant interactions and audience’s responses.

- Study on language of evaluation in other evaluating environments (education, families, work places, networks, and so on).

- Study on factors of topics and power in evaluative communication in relation with communicative effects and problems.

13. Thesis-related publications:

1) Trần Thị Thanh Hương (2014), “Strategies of addressing by members of judge panel on reality television in Vietnamese and English”, Language and Life (7), pp.53-62.

2) Trần Thị Thanh Hương (2016), “Contrasting evaluations in English and Vietnamese (via cases of judges’ evaluation events on reality television in some entertaining programs”, Conference Proceedings: Maintaining the purity of Vietnamese and language education at schools, June 2016, 2nd Volume, Dân trí Publishing House, Hà Nội, pp.1364-1374.

3) Trần Thị Thanh Hương (2017), “Expression of power in evaluations of judges on reality television”, Language and Life (4), tr.16-24.

4) Trần Thị Thanh Hương (2017), “Explicit evaluative expressions’ constructions by judges in some reality television shows in Vietnamese (with reference to English)”, Language and Life (10), tr.17-24.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây