Ngôn ngữ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
Nguyễn Thái Giao Thuỷ
NGOẠI GIAO VĂN HOÁ CỦA VIỆT NAM
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUYỀN LỰC MỀM
(2001-2016)
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 62 31 02 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
Hà Nội-2019
Công trình hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- ĐHQG Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nam Tiến
Phản biện 1: ……………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Phản biện 2: ……………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Phản biện 3: ……………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại………………………………………………………….
Vào hồi giờ ngày tháng năm 20
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Trung tâm Thông tin-Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, ngoại giao văn hóa có vai trò và ý nghĩa lớn lao cho sự phát triển một xã hội bền vững. Văn hóa ngày càng thể hiện rõ là động lực quan trọng nhất, là một quyền lực mềm cho sự phát triển lâu bền, vì mục tiêu nhân văn, vì con người với cuộc sống đích thực và trong quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Thực vậy, ngoại giao văn hoá đã tạo nên nền tảng tin tưởng giữa dân tộc này với các dân tộc khác, để từ đó các nhà hoạch định chính trị, kinh tế và quân sự có thể tìm kiếm sự đồng thuận và hợp tác.
Thực tiễn cho thấy kể từ sau Chiến tranh Lạnh giao lưu văn hóa ngày càng được phát triển mạnh và đã trở thành nhịp cầu nối liền các quốc gia với nhau, có vai trò rất quan trọng trong việc hòa giải các dân tộc, đẩy lùi các cuộc xung đột, chiến tranh về sắc tộc, tôn giáo; đồng thời thúc đẩy các nước tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau, cùng hợp tác và phát triển.
Vì thế, việc đẩy mạnh hoạt động ngoại giao văn hóa là thời cơ vàng để Việt Nam học hỏi được nhiều điều hay, tiếp thu được nhiều điều tốt, chọn lọc được những tinh hoa văn hóa của các quốc gia, dân tộc trên thế giới để làm giàu và phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Mặt khác, thực hiện tốt các hoạt động ngoại giao văn hóa còn tạo ra chất xúc tác thúc đẩy ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế không ngừng phát triển, hướng đến quảng bá mạnh mẽ nền văn hóa Việt Nam, nhất là quảng bá các giá trị di sản văn hóa của dân tộc ta đến với bạn bè quốc tế.
Tuy ngoại giao văn hoá vẫn còn khá mới tại Việt Nam nhưng tầm quan trọng của ngoại giao văn hoá đang được các quốc gia và nước ta rất quan tâm. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài Ngoại giao văn hóa của Việt Nam nhìn từ góc độ quyền lực mềm (2001-2016) cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế là cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách toàn diện về ngoại giao văn hoá của Việt Nam (2001-2016) từ một góc nhìn khác. Đó là, góc độ quyền lực mềm của ngoại giao văn hoá trong chính sách đối ngoại Việt Nam.
- Nghiên cứu quá trình triển khai ngoại giao văn hoá của Việt nam (2001-2016) dưới góc độ quyền lực mềm.
- Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ngoại giao văn hoá Việt Nam (2001-2016).
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao văn hoá của Việt Nam với các nước trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các hướng triển khai chính của ngoại giao văn hoá Việt Nam từ 2001-2016 để nâng cao tầm ảnh hưởng, quá trình hội nhập của Việt Nam đối với các nước.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn do sự tác động của các nước trong khu vực và thế giới đối với ngoại giao văn hoá của Việt Nam.
- Đề xuất những kiến nghị và dự báo triển vọng của ngoại giao văn hoá của Việt Nam trong tương lai.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài Ngoại giao văn hóa Việt Nam nhìn từ góc độ quyền lực mềm (2001-2016), tác giả xác định câu hỏi cân nghiên cứu là:
Quan điểm của Việt Nam như thế nào khi sử dụng ngoại giao văn hóa nhằm gia tăng quyền lực mềm của mình trong quan hệ quốc tế?
Để hỗ trợ câu hỏi nghiên cứu, luận án sẽ cố gắng giải quyết các câu hỏi phụ như sau:
Chủ trương của Việt Nam về việc sử dụng ngoại giao văn hóa nhằm gia tăng quyền lực mềm.
Quá trình triển khai ngoại giao văn hóa để nâng cao quyền lực mềm của quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam thực hiện chính sách ngoại giao văn hóa để nâng cao quyền lực mềm của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về ngoại giao văn hoá của Việt Nam nhìn từ góc độ quyền lực mềm (2001-2016)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu ngoại giao văn hoá của một số nước có vị trí địa lý từ Châu Mỹ (Mỹ) đến Đông Nam Á (Trung Quốc Hàn Quốc, Nhật Bản) nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về việc triển khai ngoại giao văn hoá để nâng cao quyền lực mềm của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Thời gian: tác giả chọn mốc thời gian nghiên cứu của luận án từ năm 2001-2016 bởi vì: Bước vào năm 2001, năm mở đầu của thiên niên kỷ, thế giới đã phải chứng kiến cuộc khủng bố tại trung tâm thương mại, tài chính Mỹ WTC vào ngày 11/9, chính điều này đã làm cho các nước thay đổi nhận thức về quyền lực. Quyền lực cứng đã không còn được ưu ái nữa, thay vào đó các quốc gia trên thế giới đã sử dụng ngoại giao văn hoá như công cụ của quyền lực mềm để khẳng định vị thế và hình ảnh của đất nước mình trong cộng đồng quốc tế. Riêng Việt Nam, năm 2001 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng. Vì thế, năm này có ý nghĩa rất quan trọng và Đảng đã định hướng là tiếp tục kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ. Và năm 2016 (Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII) là cột mốc đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ nhất của Việt Nam trong việc tăng cường xây dựng và phát huy sức mạnh toàn dân tộc, phát triển toàn diện, giữ vững môi trường hoà bình, nâng cao vị thế của mình trong quan hệ quốc tế.
- Nội dung: trong khuôn khổ của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu ngoại giao văn hoá được các nước và Việt Nam sử dụng nhằm gia tăng quyền lực mềm trong các hoạt động ngoại giao.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án tác giả đã áp dụng các cách tiếp cận sau:
- Cách tiếp cận các cơ sở lý luận: chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng nhằm phân tích các lý thuyết và thực trạng ngoại giao văn hoá được sử dụng như quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế.
- Cách tiếp cận lịch sử: trong luận án tác giả đã dùng phương pháp này để xem xét sự vận động của ngoại giao văn hoá Việt Nam từ 2001-2016 trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Cách tiếp cận cấp độ phân tích: Căn cứ vào các cấp độ (cá nhân, trong nước, quốc tế và toàn cầu) để phân tích ngoại giao văn hóa trong quan hệ quốc tế ở thời kỳ Toàn cầu hóa. Ở Cấp độ cá nhân (Individual level), tác giả sẽ tìm hiểu một số quan điểm của các cấp lãnh đạo Việt Nam và các nước về ngoại giao văn hoá được sử dụng như quyền lực mềm trong chính sách đối ngoại của các quốc gia. Qua đó, để hiểu rõ được thái độ của các nước trong khu vực và thế giới đối với quá trình triển khai ngoại giao văn hoá của Việt Nam. Ở Cấp độ trong nước (Domestic level), tác giả sẽ nghiên cứu những nhận thức nhằm triển khai ngoại giao văn hoá cấp độ ngoại giao công chúng. Cấp độ quốc gia (Inter-state level), nghiên cứu những quá trình triển khai các hoạt động văn hoá cấp độ nhà nước. Trên cơ sở này, tác giả sẽ phân tích các hướng triển khai chính của ngoại giao văn hoá Việt Nam nhằm gia tăng quyền lực mềm trên trường quốc tế. Cuối cùng là Cấp độ toàn cầu (Global level), ở cấp độ này tác giả sẽ phân tích cục diện của thế giới trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng như thế nào đến triển vọng của ngoại giao văn hoá Việt Nam trong quan hệ quốc tế ở thế kỷ XXI.
- Cách tiếp cận hệ thống: xem xét ngoại giao văn hoá Việt Nam trong hệ thống quốc tế nói chung và khu vực nói riêng.
- Cách tiếp cận liên ngành, đa ngành: nghiên cứu ngoại giao văn hoá được sử dụng như quyền lực mềm của các nước lớn và khu vực nhằm giúp cho Việt Nam đưa ra những chính sách, chủ trương lẫn quan điểm một cách toàn diện nhất trong chính sách đối ngoại để gia tăng quyền lực mềm của mình với các nước trong quan hệ quốc tế.
5. Đóng góp của luận án
Về phương diện khoa học:
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngoại giao văn hoá.
Nghiên cứu sự phát triển chính sách đối ngoại Việt Nam.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao công tác ngoại giao văn hoá của Việt Nam trong thời gian tới.
Về phương diện thực tiễn:
Thúc đẩy sự hợp tác văn hoá, kinh tế, chính trị của Việt Nam với các nước.
Phân tích những thuận lợi, khó khăn của ngoại giao văn hoá Việt Nam từ tác động của các nước.
Đề xuất những kiến nghị nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của công tác ngoại giao văn hoá Việt Nam trong thời gian tới.
Cung cấp thêm phần tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách về ngoại giao văn hoá Việt Nam.
Đóng góp mới của luận án:
Đưa ra cách nhìn mới của ngoại giao văn hoá Việt Nam dưới góc độ quyền lực mềm.
Đóng góp thêm cho hệ thống tư liệu về quá trình phát triển ngoại giao văn hoá Việt Nam dưới góc nhìn quyền lực mềm.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình nghiên cứu của tác giả và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Ngoại giao văn hoá- Cơ sở lý luận và Thực tiễn
Chương 3: Thực trạng ngoại giao văn hoá với vấn đề gia tăng quyền lực mềm của Việt Nam (2001-2016)
Chương 4: Một số nhận xét về ngoại giao văn hoá Việt Nam nhìn từ góc độ quyền lực mềm
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận của ngoại giao văn hóa.
Có một số công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam và các nước đề cập đến ngoại giao văn hoá được sử dụng quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế. Không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của đời sống văn hoá-xã hội của đất nước. Vì thế, việc nghiên cứu ngoại giao văn hoá nhìn từ góc độ quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế đã giúp Việt Nam nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia. Trên trường quốc tế.
1.2. Về ngoại giao văn hóa trong chính sách đối ngoại Việt Nam
Có một số công trình nghiên cứu trong nước phân tích về quá trình hình thành, vận động và phát triển của chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam. Qua đó, đánh giá những thành tựu nổi bật, rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, nhằm hoàn thiện chính sách đối ngoại nói chung và ngoại giao văn hoá nói riêng trong thời gian tới. Nhằm phù hợp với sự phát triển của tình hình thế giới trong quan hệ quốc tế.
1.3. Về dự báo triển vọng của ngoại giao văn hóa Việt Nam trong thời gian tới.
Tài liệu của các nhóm nghiên cứu này tập trung chủ yếu trình bày về sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa; phân tích những đặc trưng, cơ hội và thách thức, dự báo những chiều hướng phát triển của văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
1.4. Về ngoại giao văn hoá trong chính sách đối ngoại của các nước và những ảnh hưởng đến Việt Nam.
Các tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước phát triển về ngoại giao văn hoá, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam cùng với đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển văn hoá đối ngoại của Việt Nam trên cơ sở vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách văn hoá đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thực tiễn hoạt động đối ngoại ở nước ta.
Chương 2: NGOẠI GIAO VĂN HÓA - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế ở thời kỳ toàn cầu hóa
2.1.1. Khái niệm về quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế
Quyền lực mềm là quyền lực hội tụ quốc gia, mức chấp nhận văn hóa và trình độ tham dự tổ chức quốc tế, là quyền lực để người khác làm theo ý muốn của mình một cách tự nguyện, nó bắt nguồn từ sức thu hút của văn hóa và hình thái ý thức. Quyền lực mềm là kết quả lý tưởng có được thông qua sức hấp dẫn của văn hóa và ý thức hệ chứ không phải sức mạnh cưỡng chế của một quốc gia, có thể làm cho một người khác tin phục đi theo mình, hoặc tin theo các tiêu chuẩn hành vi hay chế độ do mình định ra để hành xử theo ý tưởng của mình. Ở mức độ rất lớn, quyền lực mềm dựa vào sức thuyết phục của thông tin.
2.1.2. Biểu hiện của quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế
Quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế của một quốc gia dựa trên ba nguồn lực chính: nền văn hóa (ở những điểm thu hút), giá trị về chính trị (áp dụng trong và ngoài nước), và chính sách đối ngoại (khi được cho là hợp pháp và phù hợp với đạo đức)
2.1.3. Vai trò của quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế
Quyền lực mềm của một quốc gia chủ yếu dựa trên ba nguồn lực: Văn hóa của một quốc gia (khi văn hóa này tạo nên sức hấp dẫn với quốc gia khác), Hệ giá trị (khi quốc gia tuân theo các giá trị này ở trong nước cũng như ngoài nước), Các chính sách đối ngoại (khi các chính sách này được xem là hợp lý trong mắt các quốc gia khác)
2.2. Ngoại giao văn hoá – công cụ của quyền lực mềm ở thế kỷ XXI
2.2.1. Khái niệm về ngoại giao văn hoá
Ngoại giao văn hóa được xem là một thuật ngữ để chỉ một hình thức ngoại giao, trong đó nhân tố văn hóa chiếm vị trí chủ đạo. Tuy ngoại giao và văn hóa là hai lĩnh vực riêng biệt nhưng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó văn hóa vừa là nền tảng, vừa là công cụ, mục tiêu cho các hoạt động ngoại giao. Trong đó, ngoại giao văn hóa có thể hiểu là sự vận dụng, phát huy văn hóa để làm tốt công tác ngoại giao cũng như sử dụng ngoại giao để tôn vinh và bảo vệ văn hóa. Nguyên Tổng thống Romania (1996-2000) Emil Constantinescu phân tích rằng: “Ngoại giao văn hoá là tổng thể các hoạt động được triển khai và trên cơ sở trao đổi, giao lưu các giá trị, tư tưởng, truyền thống, phong tục, bản sắc và các loại hình khác của văn hoá, nhằm mục tiêu tăng cường mối quan hệ, đẩy mạnh hợp tác văn hóa - xã hội hoặc thúc đẩy các lợi ích quốc gia; ngoại giao văn hoá có thể được triển khai bởi khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và xã hội dân sự.”
2.2.2. Vai trò của ngoại giao văn hoá với tư cách là công cụ của quyền lực mềm ở thế kỷ XXI
Vai trò chính trị
Đối với các nước lớn, ngoại giao văn hoá là con đường nhằm mở rộng ảnh hưởng của mình ra thế giới. Còn với các nước nhỏ thì ngoại giao văn hoá được sử dụng nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và tăng cường sự phát triển. Qua đó, các nước này sẽ được chú ý nhiều hơn nhằm nâng cao tiếng nói của mình trên trường quốc tế.
Vai trò kinh tế
Ngoại giao văn hoá luôn được đề cao trong chính sách đối ngoại của các quốc gia phát triển. Mục đích các quốc gia này đối với ngoại giao văn hoá chủ yếu là để tăng cường và phát huy ảnh hưởng quốc gia trên trường quốc tế và hướng cả tới mục đích kinh tế. Nền tảng cho ngoại giao văn hoá của các nước phát triển không chỉ có giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống mà còn có cả các loại hình nghệ thuật hiện đại như phim ảnh, thời trang, giáo dục, thu hút đầu tư, du lịch và khai thác các ngành công nghiệp văn hoá.
2.2.3. Mối quan hệ giữa ngoại giao văn hoá và quyền lực mềm
Hiện nay, trong quan hệ quốc tế xu thế đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hòa bình giữa các quốc gia đang là xu thế chủ đạo. Vì vậy, ngoại giao văn hóa ngày càng được triển khai như một công cụ hữu hiệu để tăng cường hợp tác giữa các quốc gia. Quá trình toàn cầu hóa cũng tạo điều kiện cho sự giao lưu và thông tin liên lạc ngày càng thuận tiện hơn. Đó cũng là một lý do thúc đẩy ngoại giao văn hóa đạt được nhiều thành tựu và được quan tâm nhiều hơn.
Tại Việt Nam, ngoại giao văn hóa cùng với ngoại giao kinh tế và ngoại giao chính trị tạo thành thế “kiềng ba chân” cho ngoại giao hiện đại, là một công cụ hữu hiệu nhằm thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Không tách rời ngoại giao kinh tế và ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hóa đã tạo dựng và quảng bá hình ảnh Việt Nam nhằm đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới.
2.3.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc triển khai ngoại giao văn hoá nhằm gia tăng quyền lực mềm cho Việt Nam trong giai đoạn mới
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc triển khai ngoại giao văn hoá nhằm gia tăng quyền lực mềm cho Việt Nam trong đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ở giai đoạn hiện nay là thực sự cần thiết.
2.3.2. Quan điểm của Việt Nam về ngoại giao văn hóa
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã dùng ngoại giao văn hoá để thực hiện các mục tiêu và chiến lược trong chính trị đối ngoại nhằm góp phần nâng cao sự hiểu biết của các quốc gia khác sâu sắc hơn về đất nước, con người và nền văn hoá Việt Nam.
Chương 3: THỰC TRẠNG NGOẠI GIAO VĂN HOÁ VỚI VẤN ĐỀ GIA TĂNG QUYỀN LỰC MỀM CỦA VIỆT NAM (2001-2016)
3.1. Những nhân tố tác động đến Ngoại giao văn hoá Việt Nam (2001-2016)
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Vào những năm đầu thế kỷ XXI, sự kiện nổi bật nhất có tác động mạnh mẽ đến đời sống quốc tế là hành động khủng bố nước Mỹ ngày 11/9/2001. Tuy nhiên, xét về cơ bản, cục diện thế giới những năm đầu thế kỷ XXI so với giai đoạn cuối thập niên 90 (thế kỷ XX) không có thay đổi mang tính đột biến, xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn của thời đại hiện nay.
3.1.2. Bối cảnh khu vực
ASEAN đã nỗ lực đẩy nhanh quá trình xây dựng cộng đồng dựa trên ba trụ cột: an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội, tăng cường liên kết nội khối, thu hẹp khoảng cách phát triển, đồng thời làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác đối thoại nhằm duy trì và phát huy vai trò trung tâm trong cấu trúc đang định hình ở khu vực. Vẫn còn không ít thách thức, trở ngại nhưng cộng đồng ASEAN luôn trong xu thế đoàn kết để cùng nhau phát triển.
3.1.3. Tình hình của Việt Nam
Chuyển động của thế giới và khu vực ở các mức độ khác nhau đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến ngoại giao nói chung và ngoại giao văn hóa của Việt Nam nói riêng.
Trong xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển của thế giới đã tạo ra một môi trường thuận lợi hơn để Việt Nam tiếp tục triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
3.2. Chủ trương sử dụng Ngoại giao văn hoá nhằm gia tăng Quyền lực mềm của Việt Nam
3.2.1. Vai trò của văn hóa trong đối ngoại Việt Nam
Trong thời kỳ toàn cầu hóa, vai trò của văn hoá trong đối ngoại Việt Nam với nhiệm vụ bảo vệ văn hóa dân tộc, gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế để theo kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại, biến Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa của khu vực và quốc tế.
3.2.2. Chủ trương của Việt Nam về việc sử dụng ngoại giao văn hóa nhằm gia tăng quyền lực mềm
Ngoại giao văn hóa là một trong ba nhiệm vụ của ngoại giao Việt Nam thời kỳ hội nhập (bao gồm ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa). Nhiệm vụ chính của ngoại giao văn hóa là giới thiệu hình ảnh đất nước, con người và văn hóa Việt Nam ra thế giới. Thông qua các hoạt động văn hóa đối ngoại, bạn bè thế giới hiểu biết hơn về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam, từng bước tạo dựng được lòng tin của cả hai bên, đưa quan hệ đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững.
3.3. Quá trình triển khai ngoại giao văn hoá nhằm gia tăng quyền lực mềm của Việt Nam (2001-2016)
3.3.1. Các hướng triển khai chính của ngoại giao văn hoá Việt Nam
Ngày 14/2/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định về việc ban hành Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2020, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về ngoại giao văn hóa. Với yêu cầu phát triển đất nước cùng những cam kết quốc tế, Việt Nam đã hoàn thiện hệ thống chính sách ngoại giao văn hóa đồng bộ trong tổng thể nền ngoại giao toàn diện Việt Nam, trong đó lồng ghép các hoạt động ngoại giao văn hóa với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các cấp, các ngành và địa phương.
3.3.2. Quá trình triển khai các hoạt động ngoại giao văn hoá cấp độ Nhà nước
Ngoại giao nhà nước là mối quan hệ giữa chính phủ với chính phủ giữa các nước có chủ quyền, giữa các nhà lãnh đạo cao cấp nhất của các nước. Đây là kiểu ngoại giao thông thường và phổ biến nhất trong quan hệ quốc tế.
3.3.3. Quá trình triển khai các hoạt động ngoại giao văn hoá cấp độ ngoại giao công chúng
Ngoại giao nhân dân tập trung vào những cách thức mà trong đó một nước, một tổ chức đa phương (chẳng hạn như Liên Hợp Quốc), hoặc tổ chức phi chính phủ thiết lập quan hệ với các thành phần phi chính phủ của các nước khác. Những thành phần này có thể là những cá nhân hoặc tổ chức quần chúng, hoặc tổ chức phi chính phủ.
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NGOẠI GIAO VĂN HÓA VIỆT NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUYỀN LỰC MỀM (2001-2016)
4.1. Nhận xét
4.1.1. Thành tựu
Từ chỗ bị bao vây cấm vận, đến nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 nước, có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với 224 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam có quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước lớn, các trung tâm kinh tế, chính trị lớn trên thế giới. Việt Nam đã tạo được khuôn khổ quan hệ hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước láng giềng và khu vực.
4.1.2. Hạn chế
Những mặt hạn chế của ngoại giao văn hóa trong chính sách đối ngoại Việt Nam cần phải được khắc phục nhanh chóng là: chính sách và cơ chế quản lý chưa được xây dựng đầy đủ, kinh phí đầu tư cho ngoại giao văn hóa còn hạn hẹp, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động ngoại giao văn hoá chưa cao, công tác quảng bá còn hạn chế.
4.1.3. Tác động
4.1.3.1. ASEAN
Mục tiêu quan trọng hàng đầu của Việt Nam khi gia nhập ASEAN là đoàn kết với các nước thành viên ASEAN để cùng nhau xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển thịnh vượng, có vai trò và vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế. Các nước thành viên ASEAN đều đánh giá cao vị trí và vai trò của Việt Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam đi đến thoả thuận khuôn khổ quan hệ đối tác nhưng cũng có không ít các trường hợp phía đối tác chủ động đề xuất thiết lập khuôn khổ quan hệ với Việt Nam.
4.1.3.2. Các nước lớn
Trong quan hệ với các nước lớn, Đảng và Nhà nước ta ưu tiên cho việc mở rộng quan hệ kinh tế, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo lợi ích đan xen với các đối tác.
4.1.3.3. Các nước khác
Một trong những phương hướng đối ngoại rất quan trọng của Việt Nam là tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển như Ấn Độ, các nước độc lập dân tộc ở Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và Mỹ Latinh... các nước này có tiềm năng phát triển rất lớn và có vị trí ngày càng quan trọng trên trường quốc tế.
4.2. Triển vọng và kiến nghị
4.2.1. Triển vọng
Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong việc phát huy ngoại giao văn hoá như quyền lực mềm trong các mối tương quan quyền lực toàn cầu.
Thứ nhất, Chủ trương phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực cùng kết hợp với sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại của ngoại giao văn hoá nhằm giúp Việt Nam vươn mình ra thế giới trong thời kỳ hội nhập.
Thứ hai, Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của ngoại giao văn hoá Việt Nam trong Quan hệ quốc tế.
Thứ ba, Tạo dựng mối quan hệ thân thiết với các quốc gia có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Thứ tư, Phát triển ngoại giao nhân dân nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp cho nền ngoại giao toàn diện của Việt Nam.
4.2.2. Kiến nghị
Một là, Cần hoàn thiện hệ thống lý luận và nâng cao nhận thức về hoạt động ngoại giao văn hoá cho toàn xã hội với nền tảng là lợi ích quốc gia.
Hai là, Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo về ngoại giao văn hoá.
Ba là, Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động và hình thành mạng lưới ngoại giao văn hoá Việt Nam ở nước ngoài.
Bốn là, Đẩy mạnh công nghiệp văn hoá và truyền thông đối ngoại.
Năm là, Đẩy mạnh xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật của người Việt Nam.
Sáu là, Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại giao văn hoá.
Bảy là, Kết hợp chặt chẽ ngoại giao văn hoá đa phương với ngoại giao văn hoá song phương.
Tám là, Xây dựng và quảng bá nhằm phát triển mạnh mẽ thương hiệu của quốc gia.
Chín là, Phát triển mạng lưới truyền thông đối ngoại.
Mười là, Nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các sự kiện văn hoá trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Quyền lực của mỗi quốc gia được xác định bằng nhiều nhân tố trong đó không thể không kể tới vai trò của văn hóa, một trong những công cụ để thể hiện quyền lực mềm của quốc gia đó. Bước vào thế kỷ XXI, các quốc gia lớn hay nhỏ đều phải vận dụng ngoại giao văn hóa như một công cụ hữu hiệu của quyền lực mềm để khẳng định hình ảnh của đất nước mình trong cộng đồng quốc tế. Đã có nhiều nghiên cứu xung quanh chủ đề về ngoại giao văn hoá và luận án này cũng không phải là một ngoại lệ. Điều khiến tác giả tâm đắc khi chọn đề tài Ngoại giao văn hoá của Việt Nam nhìn từ góc độ quyền lực mềm (2001-2016) để nghiên cứu vì đây là mốc thời gian mà thế giới và khu vực đã có những thay đổi sâu sắc đó là những tiến bộ vượt bậc về khoa học – công nghệ, toàn cầu hoá và đặc biệt là sự kiện ngày 11/9/2001 đã tác động mạnh mẽ tới cục diện thế giới trong quan hệ quốc tế. Chính điều này đã khiến cho tương quan lực lượng thế giới trở thành đa cực, đồng thời gia tăng các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống và những vấn đề toàn cầu mới. Thế nhưng xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn tiếp tục là nguyện vọng và lợi ích chung của của các quốc gia. Việt Nam trong giai đoạn này cũng đã nắm bắt và tận dụng những xu thế tiến bộ đó nhằm nâng cao vị thế của mình bằng quyền lực mềm văn hoá trên trường quốc tế. Việc đổi mới các chiến lược trong chính sách đối ngoại qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X và XI đã cho thấy Việt Nam đã nhận thức được ngoại giao văn hoá là một trụ cột không thể thiếu trên các mặt trận ngoại giao.
Dù nằm trong tốp những quốc gia nhỏ nhưng trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng đã mau chóng nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngoại giao văn hoá. Vì thế, chính phủ và các nhà hoạch định chính sách đã đưa ra những chủ trương của Việt Nam về việc triển khai và sử dụng ngoại giao văn hóa trong đối thoại, giao lưu, hợp tác nhằm gia tăng quyền lực mềm của quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Như chúng ta đã biết Việt Nam một đất nước có nền lịch sử văn hiến hàng nghìn năm, với tinh thần hòa hiếu, cần cù, sáng tạo trong dựng nước, dũng cảm, quyết thắng trong giữ nước. Trong quá trình lịch sử lâu dài đó, Việt Nam đã sớm biết dùng ngoại giao văn hóa như sức mạnh để hòa giải và đã đạt được nhiều thành công trong quan hệ quốc tế. Ngày nay, ngoại giao văn hóa của Việt Nam được xác định là một trong ba trụ cột của ngoại giao quốc gia. Các hoạt động ngoại giao văn hóa đã và đang được tiến hành thường xuyên, toàn diện và không ngừng đổi mới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, Việt Nam đã chủ động triển khai mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao văn hóa và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong các thành tựu chung của đất nước trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, các hoạt động văn hóa đối ngoại chính trị, kinh tế, ngoại giao công chúng, ngoại giao nhân dân... đã góp phần quan trọng vào công cuộc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; tranh thủ những điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế, những nguồn lực bên ngoài phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước nói chung và văn hóa dân tộc nói riêng.
Thực tế cho thấy, ngoại giao văn hóa đã góp phần quan trọng để Việt Nam hoàn thành các nhiệm vụ ngoại giao một cách thuyết phục, hiệu quả. Các hoạt động ngoại giao văn hóa được triển khai nhiều trên cấp độ, ngành, lĩnh vực và phương diện, từ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước đến các hoạt động đối ngoại của nhân dân, cùng với ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa đã tích cực quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước, góp phần thiết thực vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Có thể thấy trong quan hệ song phương ở giai đoạn này Việt Nam đã thiết lập được nhiều các khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện. Và việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới năm 2006 đánh dấu sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Quan hệ đa phương, tại thời điểm này Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều vị trí lãnh đạo quan trọng trong các tổ chức quốc tế như Chủ tịch Ủy ban Thường trực ASEAN (ASC) nhiệm kỳ 2000-2001, Giám đốc điều hành Ban Thư ký APEC nhiệm kỳ 2005-2006, Chủ tịch ASEAN năm 2010, Tổng Thư ký ASEAN nhiệm kỳ 2013-2017…
Song song với những thuận lợi nêu trên, vẫn không thể không kể đến những khó khăn của Việt Nam trong việc triển khai thực hiện ngoại giao văn hóa trong thời gian qua. Khó khăn lớn nhất là nhận thức về tầm quan trọng của ngoại giao văn hóa chưa đồng đều ở các cấp Bộ, Ngành, địa phương nên Chiến lược Ngoại giao văn hóa còn chưa được triển khai một cách đồng đều. Thứ hai là sự phân công, phối hợp công tác giữa các cơ quan liên quan đôi khi còn chồng chéo, chưa thật sự chặt chẽ, nhịp nhàng để có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp và hiệu quả cao. Thứ ba là nguồn lực dành cho ngoại giao văn hóa còn hạn chế, nên khó tổ chức được nhiều hoạt động thực sự có tầm vóc, để lại tiếng vang và tạo hiệu quả trên trường quốc tế.
Với sự ra đời của Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 14/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong thời gian tới, nhân tố văn hóa cũng như ngoại giao văn hóa sẽ góp phần quan trọng để Việt Nam hoàn thành các nhiệm vụ ngoại giao một cách nhân văn, thuyết phục, hiệu quả. Được triển khai trên nhiều cấp độ, ngành, lĩnh vực và phương diện, từ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước đến các hoạt động đối ngoại của nhân dân, cùng với ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa đã tích cực quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước góp phần thiết thực vào công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Nguyễn Thái Giao Thuỷ (2019), “Vai trò của quyền lực mềm quốc gia trong quan hệ quốc tế hiện nay và những tác động đến Việt Nam”. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, 16(5), tr.165-172.
Nguyễn Thái Giao Thuỷ (2019), “Mối tương quan của ngoại giao văn hoá và quyền lực mềm trong quan hệ quốc tế ở thế kỷ XXI”. Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á, số 6 (79), tháng 6-2019, tr.39-44.
Tác giả: ussh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn