很少有人知道,在成为语言学教授之前,阮莱是一位文学家。他1963年毕业于河内理工大学文学院。起初,文学院想让他担任文学理论讲师和研究员,因为他有写作天赋。我还记得,第一次见到他时,我隐约认出他是很久以前读过的一篇短篇小说的作者,于是立刻问道:
- 先生,您是这本书中选出的短篇小说的作者吗?四年级阅读练习(原南方解放区学生用书)开头就是“铛!铛!铛!……”,对吧?
他激动地看着我,问我什么时候读过这个故事。我告诉他读完这个故事后的深刻感受。这个故事叫《石女士》。
提起阮莱,如今文学系和语言系的几代师生都对他留下了最深刻的印象,认为他是一位和蔼可亲、对同事和学生“太好了”的老师。他是一位教师,一位科学家,他的灵魂和人格中处处洋溢着人性。
成为科学家之前,阮莱教授曾在许多不同的环境中工作过。他出生于印度支那共产党成立那年,15岁加入越盟组织,17岁加入共产党,18岁担任庆和省奠庆县富春乡党委书记。在地方工作一年后,他被送去读高中,然后被调到县里从事宣传工作。1954年,日内瓦协定签署,他集结北方,被任命为太平省和红光地区改革代表团宣传部部长。1957年至1959年,他继续在富寿省从事宣传工作。之后,他在河内大学文学系学习。 1963年毕业后留校任文学讲师。
在学院工作七年后,他被派往德意志民主共和国担任越南语专家。这对他来说是一个特殊的机遇。凭借勤奋学习和不断积累的教学经验,他确定了自己的长期职业方向,那就是深入研究语言学。
在此期间,由于对外越南语教学需求的日益增长,他致力于研究一类趋向动词。教学之余,他也进行研究。任期结束后,他圆满完成了语言教学专家的职责,并在世界著名学府洪堡大学成功完成了副教授(现博士)的论文答辩,论文题目为越南语言中的动词(越南语方向动词)。
回国后,他加入语文学院董事会,先后担任副院长和院长(1979-1986)。当时正值国家面临诸多困难时期。南方刚刚解放,行政和官僚补贴制度尚未废除,国民经济正处于严重危机之中。然而,他与学院党委和董事会一起,坚定掌舵,带领全系克服重重困难。教学和科研工作依然得以维持和发展。尽管社会上存在诸多负面因素,但语文学院的教学氛围依然良好。学生们依然纪律严明,对自己的理想和专业知识充满热情。这是因为学院里有堪称楷模的大师,而他本人就是其中一位在科技领域具有开拓精神和“革命进攻”精神的模范教师。在担任系主任、参加校党委和学术委员会工作的同时,阮莱教授仍将自己最专注的时间投入到语义学研究。他运用马克思主义哲学基本原理,研究越南语动词的结构与意义之间的关系,并发展了副博士论文中形成的思想。在顺利完成副博士论文答辩(1976-1983)后,又过了整整七年,他完成了语言学博士论文(现为理学博士学位)。他把论文手稿寄到国外,等待答辩的那一天。在担任系主任期间,他缺席了一年,并于1984年完成了博士论文答辩。
在德意志民主共和国多年的工作和生活经历,让阮莱吸收了德国思维中非常积极的一面,那就是概括和总结规律的能力。德国以其哲学思维而闻名。命运的巧合赋予了阮莱这一优势,也使他的研究工作呈现出与同行截然不同的独特之处。一方面,他的研究成果高度抽象,有时甚至略显晦涩,但另一方面,又极具深度和感染力。正因如此,阮莱科学家在业界享有真正的“元老”地位。他不仅是科学委员会成员,还是该行业多个重要委员会的主席。此外,他还参与了许多国际组织,例如:GAL(德国应用语言学协会)、PALA(英国诗歌与语言学协会)。他还被剑桥国际传记中心评为20世纪杰出人物。他的优势在于将深度研究与跨学科研究相结合,以找到解决文学复杂问题的新方向。因此,他深入研究符号学理论,希望能够解释一些诗学现象。在跨学科方向上,他出版了一系列与语言与文学、语言与思维相关的著作,例如:语言与文学创作(社会科学出版社 1991)语言与思维(社会科学出版社 1991 年)。他也是普通语言学讲座(VNU 出版社 1997 年出版,1999 年重印)并且是该作品的作者胡志明语言愿景(劳动出版社2007)这些对于高校的培训工作也是很有价值的著作。
Đối với tôi, Nguyễn Lai không chỉ là một nhà khoa học mà còn là người rất giàu tâm hồn văn chương. Chính nhờ có tâm hồn văn chương mà trong cuộc sống hang ngày, cũng như trong công việc nghiên cứu (chuyên ngành ngôn ngữ mà ông theo đuổi vốn khô khan), ta thấy Nguyễn Lai luôn có cách ứng xử và những trang viết mềm mại, bay bổng. Trong việc điều hành khoa những năm ông là chủ nhiệm, tôi biết ông rất ít khi làm “mếch lòng” ai, vì ông luôn biết cách nhẹ nhàng ngay cả trước những việc “gay cấn” nhất. Trong thời gian ông đi dạy tiếng Việt kết hợp với việc bảo vệ luận án Phó tiến sĩ và Tiến sĩ tại Cộng hoà Dân chủ Đức, ông đã sáng tác 3 truyện ngắn và được dịch sang tiếng Đức. Cho đến nay, ngoài các công trình, bài báo nghiên cứu về ngôn ngữ ông đã cho xuất bản Truyện dài 《河对岸,奇怪的水牛》 và 1 tập truyện ngắn dành cho thiếu niên Cuộc truy tìm tên trung uý phi công. Có 6 truyện của ông được dịch sang tiếng Đức và Liên xô cũ. Dù trở thành nhà ngôn ngữ học thực thụ, là chuyên gia hàng đầu về từ chỉ hướng, ông vẫn còn nhiều “duyên nợ” với văn chương. Chính đặc điểm này đã khiến giữa tôi và ông bỗng trở nên đồng điệu. Bây giờ thì ông đã sống cách xa chúng tôi gần nửa vòng đất nước, ông đã già yếu đi nhiều, nhưng cứ mỗi lần nhớ về ông, tôi vẫn luôn nhớ về ông – người Thầy – một nhà khoa học yêu văn chương và có tâm hồn nhân ái.
GIÁO SƯ, TIẾN SĨ KHOA HỌC, NHÀ GIÁO NHÂN DÂN NGUYỄN LAI
+ 工作单位: 文学系(1963-1980年)。 语言学系(1981-2003) + 管理职位: 文学学院院长(1980-1985年)。 语言学院语言学理论与应用系主任(1986-1991 年)。 德意志民主共和国应用语言学学会会员、英国诗歌与语言学学会会员(1991-2003)。
+表示移动方向的越南语单词,专著,河内理工大学,1990 年。 +语言与文学创作,专著,社会科学出版社,1991年。 +文学创作与接受中的语言,专著,教育出版社,1996年重印,1998年。 +越南语方位词的语义,专著,社会科学出版社,2001年。 +越南语和伟大的文化人物胡志明,专著,VNU出版社,2003年。
+ 荣获越南语言学会颁发的奖项胡志明语言视野中的革命与科学。 |
作者:副教授,Nguyen Huu Dat 博士