TTLV: Khảo sát thành ngữ, tục ngữ có thành tố chỉ con số trong tiếng Lào, có so sánh với tiếng Việt

Thứ hai - 13/11/2017 23:33

   THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ

1. Họ và tên học viên: Phoukham MATTHINVONG

2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 26/11/1986

4. Nơi sinh: Luang Prabang, Lào

5. Quyết định công nhận học viên số: 2679/2015/QĐ-XHNV-SĐH, ngày  10 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: 

7. Tên đề tài luận văn: Khảo sát thành ngữ, tục ngữ có thành tố chỉ con số trong tiếng Lào, có so sánh với tiếng Việt.

8. Chuyên ngành : Ngôn  ngữ học        Mã số: 60.22.02.40

9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hùng Việt

10. Tóm tắt các kết quả của luận văn:

Qua nghiên cứu đề tài “Khảo sát thành ngữ, tục ngữ có thành tố chỉ con số trong tiếng Lào, có so sánh với tiếng Việt”, luận văn đã tổng hợp được một số vấn đề:

10.1. Trong tiếng Lào, không phân biệt thành ngữ và tục ngữ mà đều được gọi chung là “xú pha xít”, còn trong tiếng Việt, thành ngữ và tục ngữ cũng như ca dao được phân biệt khá rõ nét. Cả xú pha xít của Lào và thành ngữ tiếng Việt đều là kết quả của sự sáng tạo trong quá trình lao động, sinh hoạt hàng ngày của người dân hai nước, vì vậy chứa đựng những giá trị tinh thần của đời sống nhân dân mỗi nước.

Từ chỉ con số thuộc lớp từ cơ bản của ngôn ngữ. Trong thành ngữ tiếng Lào và thành ngữ tiếng Việt có sự xuất hiện của các từ chỉ con số. Mỗi con số đều có tính biểu trưng cao, qua đó thể hiện được lối tư duy của chủ thể sáng tạo rất linh hoạt và phong phú của người Lào cũng như người Việt .

10.2. Khảo sát đặc điểm cấu tạo của thành ngữ chứa từ chỉ con số trong thành ngữ Lào và thành ngữ Việt, người viết thống kê được: Trong thành ngữ Lào có 89 câu thành ngữ chứa thành tố chỉ con số, với 13 thành tố chỉ con số và 134 lần xuất hiện. Trong thành ngữ Việt thống kê được 144 câu thành ngữ có chứa thành tố chỉ con số, với 20 thành tố chỉ con số và 216 lần xuất hiện. Trong đó có 11 thành tố chỉ số xuất hiện cả trong thành ngữ tiếng Lào và thành ngữ tiếng Việt, có 1 thành tố chỉ xuất hiện trong thành ngữ tiếng Lào và có 9 thành tố chỉ xuất hiện trong thành ngữ tiếng Việt. Những thành tố chỉ con số hiện nhiều trong thành ngữ tiếng Lào và thành ngữ tiếng Việt là: Nừng (một); Xảm (ba); Xíp (mười); Xoỏng (hai). 

Về số lượng thành tố chỉ con số xuất hiện trong một câu thành ngữ thì cả thành ngữ tiếng Lào và tiếng Lào đều có số lượng thành ngữ chứa 1, và 2 thành tố chiếm tỷ lệ rất cao, còn thành ngữ chứa 3, 4 thành tố rất ít, không đáng kể. Xét về cấu tạo, thành ngữ chứa thành tố chỉ con số trong tiếng Lào và tiếng Việt Nam đều được cấu tạo từ 4, 5, 6 và nhiều hơn 6 âm tiết. Trong đó những câu có cấu trúc dài nhiều từ 6 âm tiết trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất.

10.3. Khảo sát về ngữ nghĩa của thành ngữ chứa từ chỉ con số trong thành ngữ Lào và so sánh với thành ngữ Việt ta thấy:

Xét về nghĩa đen của các con số trong thành ngữ Lào thì các con số trong thành ngữ Lào cũng như thành ngữ Việt đều mang nghĩa ban đầu, nghĩa gốc là chỉ số lượng, thứ tự. Thành tố chỉ con số trong tiếng Lào và tiếng Việt đều có thể đi với các danh từ chỉ thời gian, con người, bộ phận cơ thể, động vật, thực vật và các sự vật, hiện tượng. đi với các danh từ chỉ sự vật, hiện tượng chiếm tỷ lệ cao nhất, còn các con số đi với danh từ chỉ động vật, thực vật chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp, không đáng kể.

Xét về nghĩa biểu trưng của con số trong thành ngữ Lào thì con số lẻ xuất hiện nhiều hơn và mang đến cho thanh ngữ nhiều ý nghĩa biểu trưng sâu sắc. Trong 13 thành tố chỉ con số xuất hiện trong tiếng Lào thì có 6/13 là số lẻ, với tần số xuất hiện là 84/134 lần xuất hiện; có 4/12 thành tố là con số chẵn (không tính số lớn), với 46/134 lần xuất hiện trong các thành ngữ Lào, và có 3/12 thành tố là con số lớn, với 4/134 lần xuất hiện. Mỗi con số đều mang đến cho thành ngữ những nghĩa biểu trưng khác nhau và rất đa dạng.

Xét về biểu trưng văn hóa của thành ngữ chứa từ chỉ con số trong thành ngữ Lào cho thấy trong tổng số 89 câu thành ngữ của Lào có chứa thành tố chỉ con số thì có 9/89 câu thành ngữ thể hiện nhận thức về tự nhiên, chiếm 10.1%; có 80/89 câu thành ngữ thể hiện nhận thức về gia đình, xã hội, chiếm 89.9%.

So sánh về ngữ nghĩa của thành ngữ chứa từ chỉ con số trong thành ngữ tiếng Lào và  tiếng Việt, có thể thấy có rất nhiều nét tương đồng, nhưng đồng thời cũng có những nét riêng biệt . Những nét khác biệt đó đã tạo nên nét văn hoá cũng như những nét riêng trong thành ngữ của mỗi nước, góp phần làm phong phú, đa dạng hơn kho tàng thành ngữ của  mỗi dân tộc.

11. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: 

12. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: 

13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn: 

 

INFORMATION ON MASTER’S THESIS

1. Full name: Phoukham MATTHINVONG         2. Sex: Female

3. Date of birth:  November 26, 1986                 4. Place of birth:  Luang Prabang province, LAO PDR.

5. Admission decision number: 2679/2015/QĐ-XHNV-SĐH  November 11, 2015 by the Rector of the University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi.    Dated: November 10, 2014

6. Changes in academic process: 

7. Official thesis title: Survey of idioms with works indicating numbers in Lao language in comparison with Vietnamese language.

8. Major: Linguistics                                              Code: 60.22.02.40

9. Supervisors: Assoc.Prof.Dr. Pham Hung Viet

10. Summary of the findings of the thesis:

Through researching the topic “Survey of idioms with works indicating numbers in Lao language in comparison with Vietnamese language”, the thesis synthesizes several matters:

10.1.  In Lao language, they do not distinguish between idioms and proverbs which are called as “xu pha xit”, whereas in Vietnamese language, idioms, proverbs and folk songs are distinguished quire clearly. Both “xu pha xit” of Lao language and idioms of Vietnamese language are derived from creativeness during processes of working and living daily of people in two countries, thus they contain the spiritual values of lives in each country.

Words indicating numbers belong to layer of basic words in language. In Lao language’s idioms and Vietnamese language’s idioms, there are words indicating numbers. Each number has high symbolization, and it shows very flexible and plentiful thinking ways of Lao people and Vietnamese people.

10.2. Thanks to the survey of structural characteristics of idioms with words indicating numbers among Lao idioms and Vietnamese idioms, the author has the statistics: In Lao idioms, there are 89 idiom sentences with components indicating numbers, 13 idiom components indicating numbers and 134 occurrence times. In Vietnamese idioms, there are 144 idiom sentences with components indicating numbers, 20 idiom components indicating numbers and 216 occurrence times. In which, there are 11 components indicating numbers occur in idioms of Lao language and Vietnamese language, 1 component occurs only in Lao idioms and 9 components occur only in Vietnamese idioms. The components indicating numbers, which occur for many times in Lao idioms and Vietnamese idioms, include: Nung (one); Xam (three); Xip (ten); Xoong (two).

About number of components indicating numbers which occur in an idiom sentence, in both idioms of Lao language and Vietnamese language, idioms containing 1 and 2 components occupy high rate, but the idioms containing 3, 4 components are few, insignificant. About their structure, the idioms with components indicating numbers in Lao language and Vietnamese language are combined from 4, 5, 6 and more than 6 syllables. In which, the sentences with 6 syllables and above occupy the highest rate.

10.3. Through the survey of semantics of idioms with words indicating numbers in Lao idioms and in comparison with Vietnamese idioms, we can see that:

About the literal sense of numbers in Lao idioms, the numbers in Lao idioms and also Vietnamese idioms have the initial or original meaning indicating quantity and order. The components indicating numbers in Lao language and Vietnamese language can be combined with nouns indicating time, human, body organs, animals, plants and things, phenomena. The components combined with nouns indicating things and phenomena occupy the highest rate, whereas the components combined with nouns indicating animals, plants only occupy very low or insignificant rate.

About the figurative sense of numbers in Lao idioms, the odd numbers occur more frequently and make idioms have deeper figurative senses. Among 13 components indicating number in Lao language, 6/13 components are odd numbers, the occurrence frequency is 84/134 occurrence times; there are 4/12 idioms are even numbers (except large numbers), with 46/134 occurrence times in Lao idioms, and 3/12 idioms are large numbers, with 4/134 occurrence times. Each number makes idioms have difference and abundant figurative senses.

About cultural symbols of idioms with words indicating numbers in Lao idioms, among 89 Lao idiom sentences with components indicating numbers, there ate 9/89 idiom sentences showing knowledge on nature, occupying 10.1%; there are 80/89 idiom sentences showing knowledge on family and society, occupying 89.9%.

Thanks to comparison between idioms with words indicating numbers in idioms of Lao language and Vietnamese language, we can see that there are many similarities, but also many differences at the same time. These differences have created the cultural characteristics and also specifics in idioms of each country, which help the treasure of idioms of each nation to become more abundant and diversified. 

11. Practical applicability: 

12. Further research directions: 

13. Thesis-related publications: 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây