Ngôn ngữ
THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Họ và tên học viên: NGUYỄN THANH HẢI; 2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 20/6/1970
4. Nơi sinh: Hà Nội
5. Quyết định công nhận học viên số: 2797/QĐ-XHNV-SĐH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:
(ghi các hình thức thay đổi và thời gian tương ứng)
7. Tên đề tài luận văn: Chính sách phát triển ngành công nghiệp quốc phòng của Liên bang Nga từ năm 2000 đến nay.
8. Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế; Mã số: 60310206.
9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Công Tuấn – Nghiên cứu viên Cao cấp, Viên Nghiên cứu Châu Âu.
10. Tóm tắt các kết quả của luận văn:
Luận văn đã nghiên cứu và làm rõ 3 nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; Thực trạng của vấn đề nghiên cứu; Khuyến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này đã làm rõ bức tranh toàn cảnh của việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển tổ hợp công nghiệp quốc phòng của Liên bang (LB) Nga từ năm 2000 đến nay.
Ngày nay, đất nước ta đang thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới, trong đó chúng ta phải độc lập tự chủ xây dựng nền công nghiệp quốc phòng (CNQP) trong điều kiện Việt Nam đã và đang tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Để lựa chọn được con đường xây dựng và phát triển ngành công nghiệp quốc phòng đúng đắn, chúng ta cần phải học tập kinh nghiệm và hợp tác chặt chẽ với các nước có nền khoa học công nghệ và công nghiệp quốc phòng phát triển trên thế giới, đặc biệt là với LB Nga một đất nước có tiềm lực khoa học công nghệ và nền công nghiệp quốc phòng phát triển hàng đầu thế giới.
Ngành CNQP của LB Nga (còn gọi là tổ hợp CNQP) đã trải qua nhiều biến cố, thăng trầm sau sự kiện Liên Xô bị tan rã và những năm dưới chính quyền của Tổng thống Bô-rít En-xin. Từ năm 2000 trở lại đây, chính phủ LB Nga dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Vla-đi-mir Pu-tin và Tổng thống Đi-mi-tri Mét-vê-đép đã đề ra các chính sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế của LB Nga giúp tổ hợp công nghiệp quốc phòng của LB Nga phát triển mạnh mẽ, trụ vững trước những khó khăn kinh tế trong nước, vượt qua khủng hoảng kinh tế thế giới, đã đảm bảo cung cấp các loại vũ khí, trang thiết bị hiện đại cho quân đội Nga đáp ứng được tình hình tác chiến hiện nay và xuất khẩu ra thị trường thế giới với khối lượng và chất lượng hàng đầu thế giới, củng cố, nâng cao cho vị thế nước Nga trên trường quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu chính sách phát triển tổ hợp CNQP của LB Nga giai đoạn từ năm 2000 đến nay có tầm quan trọng đặc biệt; từ kinh nghiệm thực tiễn rút ra với những thành công, hạn chế trong quá trình xây dựng, phát triển tổ hợp công nghiệp quốc phòng của LB Nga tạo ra nền tảng cơ sở về lý luận và bài học kinh nghiệm để nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất một số định hướng chiến lược, mô hình trong phát triển ngành CNQP của Việt Nam phù hợp với điều kiện mới.
Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về ngành công nghiệp quốc phòng của LB Nga giai đoạn 2000 đến nay (tháng 6/2014), vì vậy kết quả của luận văn là những kết quả nghiên cứu hoàn toàn mới.
11. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần chỉ rõ những thanh tựu, hạn chế và triển vọng với các cơ hội, thách thức đối với tổ hợp CNQP LB Nga thời gian tới. Từ đó, đưa ra các kiến nghị giải pháp có tính khả thi phát huy tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển ngành CNQP Việt Nam.
12. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
Thứ nhất, mô hình và chính sách phát triển của tổ hợp CNQP LB Nga có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở thành công của LB Nga, chúng ta cần xác định, lựa chọn ra mô hình phát triển ngành CNQP phù hợp với điều kiện hiện nay theo hướng kết hợp CNQP với công nghiệp dân dụng nhằm tận dụng và phát huy tối đa mọi nguồn lực của đất nước phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Thứ hai, xây dựng và phát triển ngành CNQP theo mô hình kết hợp là công việc không của chỉ riêng đối với Bộ Quốc phòng mà là hoạt động của nhiều Bộ, ban, ngành khác như Bộ Công an, Bộ Công Thương,.các cơ quan quản lý nhà nước,…Như vậy, việc nghiên cứu, xây dựng một cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước và giữa các doanh nghiệp sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, cần có các nghiên cứu tiếp theo, chuyên sâu hơn về nội dung này.
13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn:
INFORMATION ON MASTER’S THESIS
1. Full name: NGUYEN THANH HAI ... 2. Sex: Female
3. Date of birth: 29/6/1970...................... 4. Place of birth: Hanoi, Vietnam.
5. Admission decision number: 2797/QĐ-XHNV-SĐH, Dated 28th December 2012
6. Changes in academic process: .....................................................................
(List the forms of change and corresponding times)
7. Official thesis title: The development policy for Russian complex of defence industry since the year of 2000.
8. Major: International Relations ............ 9. Code: 60310206 .......................
10. Supervisors: Prof. Dr. Dinh Cong Tuan. ..................................................
(Full name, academic title and degree)
11. Summary of the findings of the thesis: .....................................................
Thesis researched 3 contents: theoretic and practical basis of the research issue; current status of research issue; recommendations to improve efficiencies of the research issue. All of these clarify the overall of the activities of realization the development policy for defence industry in Russian Federation since 2000.
Nowadays, our country is doing the two stratergic tasks: building and protecting the Socialist Republic of Vietnanm in a new era; in which, we have to build and develop the defence industry in the condition Vietnam has been participating deeply in the international integration and globanization. In order to gain a right direction for developing the defence industry, we have to learn the expriences and establish co-operation with the advanced - technology and developed – defence industry countries in the world, especially with Russian Federation.
Russian defence industry (defence industry complex) has gone through the time of very harsh difficulties after the collapsing of Soviet Union and under the government of President Boris Yelsin. Since 2000, under the leadership of Russian Government led by President Vladimir Putting and President Dimitry Medvedev, Russian defence industry complex has increased and reached successfully with great achievements, surmounted the economical crisis in Russia, in the world and satisfied to supply modern weapons and technical equipments for Russian arm forces and to export the world-leading weapons in quality and quantity to the world market, and to raise the position of Russian Federation in the international arena.
Consequently, study of Russian development policy of defence industry since 2000 has a very special importance, with the withdrawn experiences of successes and limits of Russian defence industry complex, which will be a basic theory and direction for making a suitable development policy of Vietnam Defence industry in a new situation.
This is the first research on this area in the period 2000 ¸ present (6/2014), so the results of the thesis are the new ones.
12. Practical applicability, if any:
The research results of thesis will show out all the successes, limits and further prospect with opportunities, challenges of Russian defence industry complex in the forthcoming time. The research results are the base to outline highly – feasible solutions with enhancing the activeness and minimizing negativeness in strategy of development Vietnam defence industry in the new era.
13. Further research directions, if any:
First, there are many similarities between Vietnam and Russia in model and development policy of Russian defence industry complex; especially, in the process of changing to market economy. Basing on the success of Russian defence industry complex, we need to identify a suitable model of developing the defence industry sector with orienting in combination between defence industry and civil industry in order to mobilize all the national internal forces to build and protect our country in the new era.
Second, building and developing the model of defence industry in accordance with combination is not the job of only Ministry of Defence. It needs the cooperation of many ministries, such as Ministry of Public Security. Ministry of Industry and Trade and other state management organizations. Therefore, the studies to form a effective combination mechanism among state organizations, ministries, sectors and enterprises are a very important issue. So it is needed to have the further researches on the above two contents.
14. Thesis-related publications: ......................................................................
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn