TTLV: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay.

Thứ hai - 18/08/2014 04:18

THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ

1. Họ và tên học viên: JIRAYOOT SEEMUNG;                2. Giới tính: Nam

3. Ngày sinh: 21/12/1986

4. Nơi sinh: Thái Lan

5. Quyết định công nhận học viên số: 4022/ĐHQGHN-ĐT ngày 27/11/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:

(ghi các hình thức thay đổi và thời gian tương ứng)

7. Tên đề tài luận văn: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay.

8. Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế;  Mã số: 60310206.

9. Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS.Trương Duy Hòa,Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam.

(Ghi rõ chức danh khoa học, học vị, họ và tên và cơ quan công tác)

10. Tóm tắt các kết quả của luận văn:

        Luận văn đã nghiên cứu và phân chia thành 3 chương; Chương 1: Cơ sở hình thành mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam. Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay

Chương 3: Dự báo quan hệ thương mại và đầu tư  giữa Thái Lan và Việt Nam, các giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai nước

       Thái Lan và Việt Nam là hai nước có quan hệ từ lâu đời. Quan hệ giữa hai nước đã trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử từ khi hai nước thiết lập mối quan hệ ngoại giao với nhau vào năm 1976. Từ đó tạo tiền đề và các điều kiện thuận lợi cho hai nước phát triển mối quan hệ thương mại và đầu tư. Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc năm 1991, đặc biệt là sau khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam (1994) và sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội ASEAN vào năm 1995, mối quan hệ kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt. Từ năm 1995 đến nay, quan hệ kinh tế giữa Thái  -Việt, mà biểu hiện trước hết là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, đã có những bước phát triển liên tục theo chiều hướng tích cực. Nhìn lại chặng đường gần 20 năm qua (1995 - 2014), có thể nói, quan hệ thương mại và đẩu tư giữa hai quốc gia đã có những bước tiến triển khá vững chắc.

       Về quan hệ thương mại, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Thái Lan và Việt Nam đã không ngừng tăng lên, từ mức chỉ đạt khoảng 3 triệu USD vào năm 1995, rồi đạt tới kim ngạch 1,179 tỷ USD vào năm 2000. Cho đến năm 2013, kim ngạch thương mại giữa hai nước đã đạt tới con số 10,451 tỷ USD,  tức là tăng gấp hơn 20,3 lần so với năm 1995.       

       Về quan hệ đầu tư, Thái Lan tiến hành đầu tư vào thị trường Việt Nam từ năm 1988, với bước khởi đầu bằng 3 dự án có tổng số vốn 2.424.000 USD. Tuy nhiên, càng về sau số dự án và số vốn đều tăng lên. Cho đến năm 1995, Thái Lan có 138 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng giá trị vốn đăng ký đạt  476 triệu USD. Nếu tính lũy kế cho đến năm 2013, thì Thái Lan có tổng số vốn đăng ký đầu tư tại Việt Nam đạt giá trị 6,468 tỷ USD, xếp vị trí thứ 10 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Ngược lại, sự đầu tư của Việt Nam vào Thái Lan tuy còn khiêm tốn, nhưng nó cũng giúp cho các nhà đầu tư Việt Nam tích lũy những kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

         Rõ ràng, quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam đạt được nhiều thành công và ngày càng tiến triển kể từ năm 1995 đến nay. Mối quan hệ này mang tính tích cực, đáp ứng cho lợi ích thiết thực của hai quốc gia, góp phần vun đắp cho tình hữu nghị giữa hai nước ngày càng phát triển.

11. Khả năng ứng dụng trong  thực tiễn:

Toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn đều có khả năng ứng dụng trong thực tiễn ngay từ thời điểm hiện tại. Kết quả đó giúp Thái Lan và Việt Nam xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại và đầu tư nhiều hơn; đưa ra những đánh giá một cách hệ thống về các hoạt động này; và có thể áp dụng các giải pháp được khuyến nghị có giá trị ứng dụng thực tiễn của luận văn.

12. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:

Luận văn chưa nghiên cứu nhiều đến quan điểm của các nhà đầu tư doanh nhân của hai nước để thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư, cũng như chủ trương chính sách mà doanh nhân cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Do đó cần có các nghiên cứu tiếp theo sẽ chuyên sâu hơn về các nội dung này.

13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn:

(liệt kê các công trình theo thứ tự thời gian nếu có)


INFORMATION ON MASTER’S THESIS

1. Full name: JIRAYOOT SEEMUNG................ 2. Sex: Male

3. Date of birth: 21/12/1986

4. Place of birth: Thailand.

5. Admission decision number: 4022/ĐHQGHN-ĐT dated November 27th 2012 by Rector of University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi.

6. Changes in academic process: .............................................................................................

(List the forms of change and corresponding times)

7. Official thesis title: Commercial and investment relationship between Thailand and Vietnam from 1995 until now.

8. Major: International Relations ......................  9. Code: 60310206 .................................

10. Supervisors: Dr. Truong Duy Hoa, Institute for South East Asian Studies, Vietnam Academy of Social Sciences

(Full name, academic title and degree)

11. Summary of the findings of the thesis: ............................................................................

            The thesis has researched and been classified into 3 chapters: Chapter 1: the establishment bases of commercial and investment relationship between Thailand and Vietnam. Chapter 2: The current situation of commercial and investment relationship between Thailand and Vietnam from 1995 until now. Chapter 3: The forecast of commercial and investment relationship between Thailand and Vietnam, solutions for promoting the cooperation relationship between two countries.

            Thailand and Vietnam are two countries who have a long-term relationship. The relationship between two countries has experienced many ups and downs in the history since two countries established the diplomatic relationship in 1976. Thence, the premise and favorable conditions for the commercial and investment relationship development of two countries have been created. After the cold war ended in 1991, especially after US took down the economic embargo towards Vietnam (1994) and after Vietnam became a member of ASEAN association in 1995, the economic relationship between Thailand and Vietnam has been improved significantly. From 1995 until now, the economic relationship between Thailand – Vietnam, firstly in the field of commerce and investment, has had the continuous development steps towards the positive direction. Looking back the stage of nearly 20 years (1995 – 2014), it is possible to say that the commercial and investment relationship between two countries has had fairly steady advances.

             About commercial relationship, the two-way wholesale turnover between Thailand and Vietnam has incessantly increased, from about USD 3 million to USD 1.179 billion in 2000. Until 2013, the commercial turnover between two countries has reached the number of USD 10.451 billion, which means it has increased 20.3 times as much as in 1995.

            About investment relationship, Thailand has invested into Vietnamese market since 1988, firstly through 3 projects with total capital of USD 2,424,000. However, the numbers of projects and capitals have been increasing more and more. Until 1995, Thailand had 138 investment projects in Vietnam with total capital of USD 476 million. If calculating cumulatively until 2013, Thailand’s total investment registration capital in Vietnam reached USD 6.468 billion, ranking the 10th position among countries and territories which have invested into Vietnam. On the contrary, the investment of Vietnam into Thailand is modest, but it helps Vietnamese investors accumulate necessary experiences and skills to improve the competitive capacity in the market mechanism.

            Clearly, the commercial and investment relationship between Thailand and Vietnam has reached many successes and has had more and more progresses from 1995 until now. This relationship is positive and satisfies the practical benefits of two countries, contributes into looking after the more and more developed friendship between two countries.  

11. Practical applicability, if any:

            All researching findings of the thesis have the practical applicability since the current time. These findings help Thailand and Vietnam build the database on international cooperation in field of commerce and investment; making systematically evaluations on these activities; and it is possible to apply solutions which are recommended and have the practical applicability of the thesis.        

12. Further research directions, if any:   

            The thesis has not researched significantly the viewpoints of investors and businessmen of two countries to promote the commercial and investment relationship, and also policies and guidelines that businessmen need the support from the side of State. Therefore, next researches should be more intensive about these contents.

13. Thesis-related publications: (List them in chronological order)

Note: The “information on master’s thesis” is edited by Microsoftword, font Unicode Time New Roman, size 13. The section “ Summary of the findings of the thesis” does not exceed 1 page A4.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây